BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM VĂN NGHỊ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NAM ĐỊNH 2022

 

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH

   TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN NGHỊ

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ  KÝ

 THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Văn Cuông Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ  
2 Nguyễn Hồng Hợi Phó hiệu trưởng Phó chủ tịch HĐ  
3 Nguyễn Hà Trung Phó hiệu trưởng Phó chủ tịch HĐ  
4 Đinh Xuân Thu Phó hiệu trưởng Phó chủ tịch HĐ  
5 Cà Trung Hiếu TKHĐ Thành viên  
6 Hoàng Mạnh Hà Bí thư đoàn trường Thành viên  
7 Nguyễn Quốc Tuấn TTCM tổ Toán -Tin Thành viên  
8 Bùi Thị Lệ Hằng TTCM tổ Ngữ Văn Thành viên  
9 Trần Thị Thanh Nga TTCM tổ  Ngoại Ngữ Thành viên  
10 Trương Quốc Quyền TTCM tổ Vật lý – KTCN Thành viên  
11 Nguyễn Thu Hoa TTCM tổ Hóa – Thể dục Thành viên  
12 Nguyễn Thị Nhật TTCM tổ Sinh – CN Thành viên  
13 Đỗ Thị Huệ TTCM tổ Sử – Địa – GDCD Thành viên  
14 Phạm Thị Na Tổ trưởng Tô Văn phòng Thành viên  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ  
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 13
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 13
Mở đầu 13
Tiêu chí 1.1 14
Tiêu chí 1.2 15
Tiêu chí 1.3 17
Tiêu chí 1.4 20
Tiêu chí 1.5 22
Tiêu chí 1.6 24
Tiêu chí 1.7 26
Tiêu chí 1.8 27
Tiêu chí 1.9 29
Tiêu chí 1.10 30
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 32
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 33
Mở đầu 33
Tiêu chí 2.1 33
Tiêu chí 2.2 34
Tiêu chí 2.3 36
Tiêu chí 2.4 37
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 39
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 40
Mở đầu 40
Tiêu chí 3.1 40
Tiêu chí 3.2 41
Tiêu chí 3.3 43
Tiêu chí 3.4 44
Tiêu chí 3.5 46
Tiêu chí 3.6 48
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 50
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 50
Mở đầu 50
Tiêu chí 4.1 50
Tiêu chí 4.2 52
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 54
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 54
Mở đầu 54
Tiêu chí 5.1 54
Tiêu chí 5.2 56
Tiêu chí 5.3 58
Tiêu chí 5.4 59
Tiêu chí 5.5 61
Tiêu chí 5.6 62
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 65
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4  
Tiêu chí 1  
Tiêu chí 2  
Tiêu chí 3  
Tiêu chí 4  
Tiêu chí 5  
Tiêu chí 6  
Kết luận đánh giá tiêu chí Mức 4  
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 66
Phần IV. PHỤ LỤC

DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

  1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1       X
Tiêu chí 1.2     X  
Tiêu chí 1.3       X
Tiêu chí 1.4       X
Tiêu chí 1.5       X
Tiêu chí 1.6       X
Tiêu chí 1.7     X  
Tiêu chí 1.8     X  
Tiêu chí 1.9     X  
Tiêu chí 1.10     X  
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1       X
Tiêu chí 2.2       X
Tiêu chí 2.3     X  
Tiêu chí 2.4     X  
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1       X
Tiêu chí 3.2       X
Tiêu chí 3.3       X
Tiêu chí 3.4     X  
Tiêu chí 3.5     X  
Tiêu chí 3.6     X  
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1       X
Tiêu chí 4.2     X  
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1       X
Tiêu chí 5.2       X
Tiêu chí 5.3     X  
Tiêu chí 5.4     X  
Tiêu chí 5.5     X  
Tiêu chí 5.6     X  

            Kết quả: Đạt Mức 2

  1. Kết luận: Trường đạt mức 2

 

PHẦN I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THPT Phạm Văn Nghị

Tên trước đây (nếu có): Trường cấp 3B Ý Yên

Cơ quan chủ quản: Sở GD&ĐT Nam Định

 

Thành phố Nam Định   Họ và tên hiệu trưởng Nguyễn Văn Cuông
Huyện/quận /thị xã Ý Yên   Điện thoại 0228 2696888
Xã / phường/thị trấn Yên Cường   Fax  
Đạt chuẩn quốc gia ĐCQG   Website thpt.phamvannghi@namdinh.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 1976   Số điểm trường 01
Công lập Công lập   Loại hình khác  
Tư thục     Thuộc vùng khó khăn  
Trường chuyên biệt     Thuộc vùng đặc biệt khó khăn  
Trường liên kết với nước ngoài        

 

  1. Số lớp học
Số lớp học Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022
Khối lớp 10 10 10 10 10 10
Khối lớp 11 10 10 10 10 10
Khối lớp 12 10 10 10 10 10
Cộng 30 30 30 30 30

 

  1. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT Số liệu Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Ghi chú
I Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập 36 36 36 36 36  
1 Phòng học 30 30 30 30 30  
a Phòng kiên cố 30 30 30 30 30  
b Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
2 Phòng học bộ môn 6 7 7 7 7  
a Phòng kiên cố 6 7 7 7 7  
b Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng  tạm

 

0 0 0 0 0  
3 Khối phòng phục vụ học tập 5 5 6 6 6  
a Phòng kiên cố 5 5 6 6 6  
b Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
c Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng hành chính – quản trị            
1 Phòng kiên cố 14 14 14 14 14  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
III Thư viện 2 2 2 2 2  
IV Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 1 1 2 2 2  
  Cộng 63 63 63 63 63  
  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm TĐG
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 0 Kinh 0 1 0  
Phó hiệu trưởng 3 0 Kinh 0 2 1  
Giáo viên 68 53 Kinh 0 63 5  
Nhân viên 7 5 Kinh 0 7 0  
Cộng 79 58   0 73 6  
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022
1 Tổng số giáo viên 73 73 71 68 68
2 Tỷ lệ giáo viên/lớp 2.43 2.43 2.36 2.26 2.26
3 Tỷ lệ giáo viên/học sinh 0.06 0.055 0.053 0.055 0.055
4 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 0 0 4 0 0
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 1 0 0 2 2
6 Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0

 

  1. Học sinh
  2. a) Số liệu chung
TT Số liệu Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Ghi chú
 

 

 

 

 

1

Tổng số học sinh 1128 1171 1182 1199 1168  
– Nữ 611 608 617 611 606  
– Dân tộc thiểu số 0 0 0 0 02  
– Khối lớp 10 380 424 397 398 402  
– Khối lớp 11 379 372 418 387 389  
– Khối lớp 12 369 375 367 414 377  
2 Tổng số tuyển mới 380 420 390 398 402  
3 Học 2 buổi/ngày 0 0 0 0 0  
4 Bán trú 0 0 0 0 0  
5 Nội trú 0 0 0 0 0  
6 Bình quân số học sinh/lớp học 37.6 39.03 39.4 39.9 38.9  
7 Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi 100% 100% 100% 100% 100%  
– Nữ 100% 100% 100% 100% 100%  
– Dân tộc thiểu số 0 0 1 2 2  
8 Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có) 21 22 0 28 24  
9 Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có) 0 0 0 0 0  
10 Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 68 204 171 114 93  
– Nữ 41 115 89 61 54  
– Dân tộc thiểu số 0 0 1 2 2  
11 Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt 3 1 1 1 1  
Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
  1. Kết quả giáo dục:
Số liệu Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Ghi chú
Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi 9.5 12.7 14.3 15.6 26.01  
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá 49.2 51.1 55.6 56.6 59.66  
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém 3.3 4.3 2.1 2.4 0.09  
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt 77.7 78.3 73.5 78.7 88.93  
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 18.5 18.0 20.4 16.7 9.18  
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình 3.8 3.7 6.1 4.6 1.55  
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (THPT) 100% 99.7% 99.5% 100% 100%  

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

 

  1. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường:

Trường THPT Phạm Văn Nghị được thành lập từ năm 1976. Hiện nay với quy mô 30 lớp với 1168 học sinh. Hơn bốn mươi năm qua  xây dựng và phát triển, nhà trường đã từng bước lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Những năm gần đây được sự chỉ đạo, quan tâm đầu tư của UBND tỉnh Nam Định, Sở GD-ĐT Nam Định và sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND, các ban ngành trong huyện Ý Yên, sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ nhiệt tình của Hội cha mẹ học sinh, với quyết tâm cao thầy và trò trường THPT Phạm Văn Nghị đã vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt  mọi nhiệm vụ được giao. Quy mô trường lớp được duy trì ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao. Nhà trường luôn đi đúng đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.

Tổng diện tích khuôn viên nhà trường: 21.432 m2. Cơ sở vật chất của nhà trường đang được đầu tư đầy đủ phòng học, các phòng chức năng, phòng bộ môn với trang thiết bị đạt chuẩn, khu vui chơi, đảm bảo việc phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Nhà trường được bố trí quy hoạch một cách khoa học, ngoài khu phục vụ học tập, nhà trường còn chú trọng sửa sang và tu bổ khuôn viên, tôn tạo cảnh quan nhà trường tiến tới xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường xanh – sạch – đẹp.  Trương đón chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn năm 2018.

Ban giám hiệu nhà trường đều có trình độ chuẩn về chuyên môn, năng lực quản lý tốt. Đội ngũ giáo viên nhà trường có gần 10% số giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với phong trào giáo dục. Học sinh của trường chăm ngoan, học giỏi, giao tiếp tốt, hằng năm có khoảng 68% học sinh xếp loại văn hoá khá, giỏi. Kết quả bồi dưỡng HSG hằng năm đạt thứ hạng cao trong tỉnh, có giải đồng đội, chất lượng tuyển sinh ĐH ở tốp trường THPT đứng đầu của tỉnh. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD-ĐT Nam Định, trường THPT Phạm Văn Nghị là một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục hàng đầu khối THPT huyện Ý Yên, là địa chỉ tin cậy của nhân dân trong huyện Ý Yên.

– Căn cứ thông tư số 18/2018/TT – BGDĐT ngày 22/8/2018 về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. 

– Căn cứ thực trạng giáo dục và đào tạo hiện nay của nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội có nhu cầu công khai về thực chất chất lượng học tập của học sinh nhà trường.

Trường THPT Phạm Văn Nghị đã có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mục đích tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường là tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm  mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Trường THPT Phạm Văn Nghị đã tự đánh giá chất lượng giáo dục để xác định rõ trường đã đạt được ở cấp độ nào, từ đó đăng kí kiểm định chất lượng với cấp trên để công nhận chất lượng giáo dục, giúp nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa chất lượng giáo dục.

Trường THPT Phạm Văn Nghị đã tiến hành tự đánh giá theo đúng quy trình tự đánh giá. Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm 14 thành viên với đầy đủ các thành phần: Cấp uỷ Chi bộ, Ban giám hiệu, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn trường, các tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí cán bộ, giáo viên phụ trách các hoạt động giáo dục có liên quan.

Phân công các thành viên trong nhóm công tác là những người trực tiếp phụ trách các hoạt động giáo dục của nhà trường và đã công tác giảng dạy nhiều năm ở trường.

Kết quả của quá trình tự đánh giá: Thực hiện tự đánh giá nhà trường thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu, từ đó đề ra được kế hoạch cải tiến chất lượng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Kỷ cương nhà trường được giữ vững, quản lý nhà trường được đổi mới và việc đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường chuẩn mực hơn.

Tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường đạt cấp độ 2

Báo cáo tự đánh giá đã mô tả thực trạng giáo dục nhà trường 05 năm qua. Những thông tin minh chứng, những tư liệu thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, bằng hồ sơ, sổ sách được quản lý, lưu trữ tại nhà trường.

 

  1. Mục đích TĐG

– Sau nhiều năm phấn đấu xây dựng trường đã đạt trường Chuẩn quốc gia vào năm 2018. Năm 2021 này nhà trường tiến hành tự đánh giá nhằm mục đích xác định trường trung học đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục của từng giai đoạn, lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường, thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường THPT Phạm Văn Nghị. Để cơ quan nhà nước đánh giá, công nhận trường đạt chất lượng kiểm đinh giáo dục.

 

  1. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG

Hàng năm nhà trường tiến hành đánh giá vào cuối năm học. thông qua bộ tiêu chí đánh giá của thông tư 42/TT- BGD  đều đạt chất lượng khá tốt. Từ năm 2019 nhà trường tiến hành đánh giá theo thông tư 18/TT – BGD ban hành quy định về kiểm định chất lượng. Trong quá trình tự đánh giá theo bộ tiêu chí của thông tư này nhà trường đã nhận ra ý nghĩa vô cùng quan trọng của việc đánh giá nhà trường. hoạt động này góp phầng quan trọng vào việc giúp nhà trường hoàn thiện bộ hồ sơ quản lý, lưu trữ thông tin. Việc nắm vững các thông tư chính sách các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động dạy và học của nhà trường. giúp nhà trường chỉ ra được các thiếu xót và tìm hướng khắc phục đặc biệt là việc lập kế hoạch để khắc phục các thiếu xót bao gồm cả công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, cách huy động các nguồn vốn đẻ hoàn thiện nhiệm vụ của nhà trường.

 

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

 

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Xác định công tác tổ chức và quản lý có ý nghĩa quyết định sự phát triển của nhà trường, do vậy từ khi thành lập đến nay, nhà trường luôn coi trọng công tác tổ chức và quản lý trường học. Trường THPT Phạm Văn Nghị là một trường có quy mô vừa với số lớp là 30 lớp,nhưng nhờ cách tổ chức và quản lý khoa học, nhà trường đã xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, đảm bảo đầy đủ các tổ chức, đoàn thể, lãnh đạo thực hiện mọi công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức lớp học đảm bảo; các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, tổ Văn phòng trong nhà trường hoạt động đúng quy định. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế. Việc quản lý hành chính và thực hiện các phong trào thi đua được chú trọng. An ninh trật tự trường học, an toàn cho học sinh và CBGV, NV; phòng chống bạo lực học đường,… được đảm bảo góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường

 

            Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1:

  1. Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

            Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

 

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

– Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường được xây dựng phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội, phù hợp với mục tiêu giáo dục của Tỉnh Nam Định,  của huyện Ý Yên theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.

– Được  xác định rõ ràng bằng văn bản, được bàn bạc dân chủ trong Hội đồng sư phạm, cụ thể hoá trong kế hoạch của từng năm học, niêm yết công khai tại văn phòng nhà trường và đăng tải trên Website: http://thpt.phamvannghi@namdinh.edu.vn

– Từng giai đoạn, từng năm học nhà trường đều có kế hoạch phát triển về nguồn nhân lực và tài chính phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. [H1-1-01]

Mức 2:

Hàng năm nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện chiến lược của nhà trường thông qua các hoạt động của ban thanh tra nhân dân và tổng kết nhận xét đánh giá chung của năm học để rà soát những việc đã làm và chưa làm từ đó có kế hoạch thực hiện cho thời gian tiếp theo. [H1-1-01]

Mức 3:

– Hằng năm nhà trường tiến hành rà soát việc thực hiện chiến lược và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và có định hướng cho các năm tiếp theo. Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển được thể hiện thông qua phương hướng nhiệm vụ năm học nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. [H1-1-01]

 

  1. Điểm mạnh:

– Chiến lược được xây dựng trên cơ sở thực tế của nhà trường, hội tụ đầy đủ những ý kiến tâm huyết  của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ cốt cán, giáo viên công nhân viên trong nhà trường.

– Chiến lược xây dựng và được thực hiện hiệu quả. Hầu hết các kế hoạch trong chiến lược đều được thực hiện đúng thời gian quy định.

– Văn bản chiến lược đăng tải công khai và nhận được sự đồng thuận của tất cả sự đồng tình của cơ quan chủ quản, các tổ chức cá nhân có liên quan đến nhà trường.

 

  1. Điểm yếu:

 Trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược còn một số nội dung còn chưa thực hiện được nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố khách quan, cụ thể một số việc bản thân nhà trường không thể tự quyết định được mà phải chờ xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Tiếp tục tuyên truyền công khai văn bản chiến lược nhà trường; lấy ý kiến đóng góp xây dựng và thực hiện chiến lược định kỳ từ tất cả các đối tượng có liên quan từ các hình thức khác nhau như BGH; CĐ; Tổ văn phòng. Trang công thông tin điện tử của hà trường; Thông qua biên bản viết tay, hòm thư email… Đầu năm học; và kết thúc năm học  

 

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

 

            Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1:

  1. Được thành lập theo quy định;
  2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
  3. Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

 

  1. Mô tả hiện trạng

 

Mức 1:

– Hội đồng trường được thành lập ngày 29 tháng  03 năm 2021 theo Tờ trình của Trường THPT Phạm Văn Nghị. Có 15 thành viên gồm các đồng chí trong cấp ủy, BGH, ban liên tịch, đại diện các tổ chức ban ngành đoàn thể và đại diện học sinh.

– Các thành viên trong Hội đồng trường được được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng trường, các thành viên bao gồm trưởng các ban ngành đoàn thể, các đồng chí trong liên tịch. Được phân công nhiệm vụ cụ thể.

– Định kỳ 03 tháng họp hội đồng trường một lần để kiểm điểm lại những công việc đã đề ra, những việc chưa làm được, tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp giải quyết. [H1-1-02]

Mức 2:

– Hoạt động của hội đồng trường đã đóng góp vai trò quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là các kế hoạch đưa ra và việc thực hiện các kế hoạch  trong công tác giáo dục trí dục cho học sinh, công tác hoạt động ngoại khóa góp phần nâng cao kỹ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử trong học sinh. [H1-1-02]

 

  1. Điểm mạnh:

– Thành viên của Hội đồng trường chính là các đồng chí trong  BGH, Cấp ủy, các đồng chí trong liên tịch cùng đồng thuận quyết tâm xây dựng nhà trường thành trường có uy tín trong ngành giáo dục; các thành viên tâm huyết, tận tụy với công việc, đoàn kết thực hiện nhiệm vụ của hội đồng trường.

– Các kế hoạch xây dựng khoa học, phù hợp với tình hình thực tế. Hầu hết các kế hoạch đưa ra đều có tính khả thi và hoàn thành đúng thời gian quy định.

 

  1. Điểm yếu:

– Các hoạt động của hội đồng trường đôi khi còn bị nhầm lẫn với hoạt động chung của nhà trường.

– Thời gian sinh hoạt rút kinh nghiệm đã được quy định, tuy nhiên có những khoảng thời gian bị lùi lại do yếu tố khách quan bên nhà trường đặc biệt là gắn với các hội thi, kì thi.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Động viên tuyên truyền mỗi cán bộ công chức viên chức, mỗi thành viên Hội đồng trường chủ động tích cực học hỏi, nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đạo đức tinh thần trách nhiệm. Cùng vào cuộc để thực hiện những Nghị quyết của Hội đồng trường.

 

Ban lãnh đạo hội đồng trường. Cử 02 thành viên cán bộ cốt cán đi học các lớp chính trị. Cụ thể: Tháng 9/ 2021  
– Chủ động sắp xếp công việc thực hiện việc họp hội đồng theo đúng thời gian quy định. Trong cuộc họp mạnh dạn chỉ ra những hạn chế và đưa ra giải pháp khắc phục để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đề ra.

 

Thành viên hội đồng trường   Họp vào tuần 2 của quý.  

 

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.

 

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1:

  1. Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. Hoạt động theo quy định;
  3. Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

  1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

Mức 3

  1. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.

 

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1

            – Nhà trường có các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và thành lập các hội đồng:  Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn giáo dục, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Các tổ chức và các hội đồng hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành, có hiệu quả.

* Chi bộ:

– Chi bộ Đảng có: Trực thuộc sự quản lý của Đảng bộ huyện Ý Yên. Chi bộ có 29 Đảng viên, Cấp ủy gồm 03 đồng chí: Bí thư chi bộ là ông Nguyễn Hồng Hợi; Phó bí thư chi bộ: Nguyễn Hà Trung; Chi uỷ viên: Đinh Xuân Thu, tất cả các đồng chí trong cấp ủy, chi bộ đều nhận được quy định và sự phân công nhiệm vụ trong năm học. – [H1-1-03- 01]

–  Các hoạt động về công tác xây dựng đảng, học tập Chỉ thị, Nghị quyết, chế độ hội họp, phân công kiểm tra đôn đốc trách nhiệm đảng viên, đóng đảng phí theo quy định; kế hoạch kiểm tra giám sát, tự giám sát thực hiện theo quy định – [H1-1-03- 01]

– Công tác đại hội chi bộ theo nhiệm kỳ  thực hiện theo đúng quy trình – [H1-1-03- 01]

* Đoàn thanh niên:

– Cơ cấu ban chấp hành đoàn thanh niên có 01 bí thư là Đ/c Hoàng Mạnh Hà – Giáo viên môn Tin học kiêm nhiệm; Phó bí thư là Đ/c Bùi Quang Sáng – Giáo viên môn Vật lý, cơ cấu ban chấp hành đoàn trường chia theo tỉ lệ các khối. Nhiện vụ của Đoàn thanh niên là công tác phát triển đoàn viên thanh niên; ngoài ra còn cùng với ban nề nếp nhà trường thực hiện nhiệm vụ trực nề nếp, hướng dẫn an toàn giao thông, xếp loại thi đua các lớp, phục trách các câu lạc bộ, hoạt động giáo dục tập thể vào các buổi sáng thứ 2 đầu tuần.

– Đoàn thanh niên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các năm học, đóng góp vai trò quan trọng trong công tác  giáo dục đạo đức đoàn viên, tổ chức các hoạt động thu  hút đoàn viên học sinh tham gia góp phần quan trọng vào việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ. Nhiều năm liên tục Đoàn trường được tỉnh đoàn TW Đoàn tặng bằng khen; Các thành viên trong thường vụ đoàn trường nhận được giấy khen, bằng khen của huyện đoàn, tỉnh đoàn và TW đoàn. [H1-1-03- 02]

* Công đoàn.

– Chủ tịch Công đoàn là Ông Cà Trung Hiếu – Giáo viên môn Hóa học, các tổ trưởng công đoàn là thành viên của các tổ nhóm chuyên môn; có kế hoạch hoạt động và thực hiện hiệu quả kế hoạch.

– Công đoàn nhà trường hoạt động tích cực đóng góp vai trò to lớn trong công tác bảo vệ quyền lợi công đoàn viên. Tổ chức các hoạt động để nâng cao chất lượng tinh thần cho công đoàn viên; tham gia tích cực các cuộc vận động do Công đoàn ngành tổ chức, các hoạt động quyên góp ủng hộ đạt tối đa mức độ yêu cầu. Công đoàn viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhiều đồng chí được nhận giấy khen, bằng khen của công đoàn cấp trên. [H1-1-03- 03]

* Hội đồng thi đua khen thưởng:

– Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng là ông Nguyễn Văn Cuông –  Hiệu trưởng nhà trường, các thành viên là đại diện các ban ngành đoàn thể và đại diện giáo viên chủ nhiệm các khối lớp.

–  Hàng năm sau khi kết thúc học kì 1 và cuối năm hội đồng thi đua khen thưởng tiến hành công tác tổng kết đánh giá xếp loại thi đua một cách công bằng, công khai thông qua quy chế xếp loại thi đua đối với cả giáo viên và học sinh chủ yếu là tổ chức các hình thức khen thưởng cho thầy trò nhà trường trong công tác dạy và học …[H1-1-03- 04]

* Ban đại diện cha mẹ học sinh:

– Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh là do phụ huynh các lớp bầu lên, Hội trưởng Hội phụ huynh là Ông Phạm Văn Vàng, có quy chế, kế hoạch hoạt động độc lập và hiệu quả; Nhiệm vụ của ban đại diện cha mẹ học sinh là kết nối với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.

– Các khoản chi tiêu đóng góp của quỹ phụ huynh minh bạch, công khai, trực tiếp do ban chấp hành hội phụ huynh điều hành .H1-1-03- 05]

 

Mức 2:

– Chi bộ Đảng, thể hiện đúng vai trò lãnh đạo trong nhà trường; các tổ chức đoàn thể hoạt động theo các quy định hiện hành, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, nhiều năm liền được công nhận là chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ

– Tổ chức đoàn thanh niên góp phần qian trọng vào việc giáo dục đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua các lớp học bồi dưỡng, các hoạt động NGLL theo các chủ đề tháng.

[H1-1-03- 01]

 

Mức 3:

– Trong 5 năm liên tiếp chi bộ đảng nhà trường đều được xếp loại chi bộ vững mạnh. – [H1-1-03- 01]

– Các tổ chức đoàn thanh niên thành lập được câu lạc bộ sức sống xanh gồm các học sinh và giáo viên tình nguyện thu gom giấy vụn và quyên góp ủng hộ. Hàng năm câu lạc bộ đã giúp đỡ hàng chục học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học tập với tổng số tiền hàng năm lên tới gần 15 triệu động.; Các hoạt động khác của đoàn thanh niên như hoạt động an toàn giao thông, hoạt động vệ sinh môi trường đã đạt được kết quả khá tốt. Kết quả hàng năm tập thể Đoàn trường và các cá nhân đoàn thanh niên đều được tỉnh đoàn và trung ương đoàn tặng bằng khen và giấy khen. [H1-1-03- 02].

– Công đoàn nhà trường có các hoạt động thiết thực để nâng cao tinh thần, chất lượng cuộc sống cho công đoàn viên, hàng năm vào các dịp lễ kỉ niệm công đoàn tổ chức các hoạt động như ngày hội gia đình cho toàn thể gia đình cán bộ giáo viên công nhân viên vào dịp trung thu, lễ kỉ nêm ngày 20/10, 08/3 cho cả giáo viên và học sinh. Hoạt động quyên góp theo quy định và tự nguyện được công đoàn phát huy tối đa. [H1-1-03- 03]

  1. Điểm mạnh:

– Cấp ủy, BGH tâm huyết rất quan tâm đến hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Tạo mọi điều kiện tốt nhất để các tổ chức hoạt động.

– Nhà trường và công đoàn xây dựng quy chế thi đua phù hợp với tình hình thực tiễn tạo được sự công bằng cho các thành viên trong tổ nhóm chuyên môn và trong trong các hoạt động khác.

– Đội ngũ các bộ giáo viên công nhân viên  là công đoàn viên và lãnh đạo nhà trường đồng thuận, tập thể vững mạnh, đoàn kết, trình độ giáo viên đạt chuẩn, chất lượng giáo viên cao, nhiều thầy cô tay nghề vững, một số giáo viên được công nhận là GVDG cấp tỉnh.

– Giáo viên trẻ nhiệt tình năng động, học sinh tâm huyết có tinh thần ý trí vươn lên nên hoạt động của công tác đoàn phát triển mạnh.

  1. Điểm yếu:

– Chi bộ: Trong công tác hoạt động của chi bộ vẫn còn một số hạn chế: cụ thể kế hoạch kiểm tra giám sát đã được thực hiện nhưng công tác kiểm tra đánh giá còn  chưa thường xuyên.

– Công đoàn: Người đứng đầu công đoàn và các đồng chí trong ban chấp hành đều  mang tính chất kiêm nhiệm nên thời gian dành cho công tác công đoàn viên còn nhiều hạn chế. Trong công tác sinh hoạt tập thể một số công đoàn viên còn chưa nhiệt tình tham gia.

– Đoàn thanh niên: theo quy định hàng năm số học sinh hoạt động trong vị trí ban chấp hành chủ yếu là học sinh và nhiệm kì thay đổi hàng năm nên kinh nghiệm hoạt động trong công tác đoàn của các em còn một số hạn chế nhất định.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Thực hiện công tác họp định kì kiểm tra rà soát đánh giá kịp thời nội dung công việc đặc biệt là đối với công tác tự kiểm tra giám sát trong chi bộ.

 

Cấp ủy Chi bộ và nhà trường Vào đầu tháng của mỗi quý  

 

 

 

 

 

 

Rà soát lại quy chế hoạt động, động viên các đồng chí làm công đoàn bao gồm cả vật chất và tinh thần BCH công đoàn Tất cả các công đoàn viên trong nhà trường Trước kỳ đạo hội công đoàn; Rà soát sau một năm học.  
Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của đoàn viên thông qua lớp học cảm tình đoàn và các cuộc giáo lưu theo chủ đề ( Đặc biệt là chủ đề về an toàn giao thông) Cấp ủy – BGH; Thường vụ đoàn trường Chi đoàn giáo viên; Các chi đoàn học sinh Đầu năm học  
Phát huy thế mạnh của câu lạc bộ sức sống xanh, góp phần giúp được nhiều học sinh nghèo vượt khó. Nhà trường; câu lạc bộ sức sống xanh Các thành viên tham gia là học sinh Tổ chức quyên góp vào đầu năm dương lịch; phát thưởng, tặng quà cho các em định kỳ.  

 

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

            Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1:

  1. Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
  2. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  3. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

  1. Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  2. Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

  1. Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
  2. Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
  3. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– BGH nhà trường gồm: Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nắm vững đường lối, chính sách, quan điểm giáo dục của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, có năng lực quản lý, năng lực chỉ đạo tốt về chuyên môn, được tập thể tín nhiệm, có uy tín với phụ huynh học sinh và nhân dân trong huyện. [H1-1-04-01]

– Nhà trường có 07 tổ chuyên môn bao gồm: Toán – Tin; Lý – KTCN; Ngữ Văn; Tiếng Anh; Hóa học – Thể dục, Sinh học -CN; Sử – Địa – GDCD và 01 tổ văn phòng. [H1-1-04- 02]

-Tổ văn phòng hoạt động hiệu quả, phân công nhiệm vụ đúng người đúng việc. Tất cả các thành viên trong tổ hoàn thành nhiệm vụ được giao. …[H1-1-04- 03]

MỨC 2

– Các tổ chuyên môn đã hoạt động hiệu quả đóng vai trò quan trong vào công tác nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, việc xây dựng các kế hoạch, thực hiện các kế hoạch hiệu quả và đúng thời gian quy định. Hầu hết các thành viên trong các tổ nhóm chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Hàng năm khoảng 15% cán bộ giáo viên danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

– Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn tập chung chỉ yếu vào việc xây dựng và hội thảo các chuyên đề liên quan đến công tác dạy và học bao gồm  đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, việc xây dựng ma trận và  đề kiểm tra … số lượng các chuyên đề được các tổ nhóm chuyên môn đăng ký ngay từ đầu năm học, ít nhất mỗi môn học có 02 chuyên đề trở lên việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn của các tổ trên “trường học kết nối” diễn ra thường xuyên nhằm mục đích giao lưu học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, mỗi tổ nhóm chuyên môn có từ 02 đến 04 chuyên đề được sinh hoạt trên “trường học kết nối” theo quy định công văn hướng dẫn nhiệm vụ đầu năm học 2020 – 2021. [H1-1-04- 02]

MỨC 3

– Tổ nhóm chuyên môn sinh hoạt mỗi tuần 02 tiết, rà soát công tác tuần trước và triển khai công tác tuần sau. Và nhiệm vụ chính trong công tác sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là sinh hoạt chuyên đề lien quan đến công tác dạy và học, công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức học sinh, rà soát kế hoạch dạy học.

– Các chuyên đề sau khi báo cáo nhận được những ý kiến đóng góp sẽ được tổng hợpc chỉnh sửa và đưa vào áp dụng. Đặc biệt là các chuyên đề lien quan đến phương pháp giải các dạng bài tập, ma trận đề thi, cấu trúc đề thi. Nhứng chuên đề có tính khả thi cao sẽ được áp dụng đồng bộ trong cả tổ. Các chuyên đề đưa lên “trường học kết nối” được các thành viên trong tổ thảo luận với những ý kiến mang tính xây dựng cao.  [H1-1-04- 02]

  1. Điểm mạnh:

-Nhà trường có đầy đủ số lượng cán bộ trong BGH, Các thầy cô có chung điểm nhiệt tình năng động, tâm huyết, trình độ đạt chuẩn và đã qua các lớp học quản lý cũng như chính trị ; góp phần tích cực trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

– Các đồng chí tổ trưởng là những giáo viên giàu kinh nghiệm trình độ chuyên môn vững dẫn dắt và định hướng tổ chuyên hôm đạt hiệu quả cao. Giáo viên trong tổ nhóm chuyên môn nhiệt tình, tâm huyết. Có tinh thần ý thức dạy học, nghiên cứu tham khảo tài liệu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc xây dựng các chuyên đề báo cáo thường xuất phát từ kinh nghiệm giảng dạy của các đồng chí nên đem lại hiệu quả cao.

– Cán bộ tổ văn phòng nhiệt tình năng động, các đồng chí đều có chuyên môn trong công việc, phân công nhiệm vụ đúng người đúng việc.

  1. Điểm yếu:

– Trong các tổ nhóm chuyên môn còn một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết; tay nghề chuyên môn chưa vững đối với các giáo viên mới ra trường, công tác kiêm nghiệm còn hạn chế.

– Nhân viên tổ văn phòng còn một vài đối tượng hạn chế về ý thức chấp hành quy định chung.

– Một số các chuyên đề trong tổ nhóm chuyên môn khi xây dựng còn chưa có tính sáng tạo và mang tính chất dập khuôn.

 

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tiếp tục tạo điều kiện cho các đồng chí lãnh đạo đi học lớp quản lý và cao cấp chính trị để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Cử đồng chí HP đi học lớp cao cấp chính trị Phân công nhiệm vụ phù hợp; xếp lịch trực và dạy học phù hợp Tháng 8 năm 2021  
– Trực tiếp đồng hành với các tổ chuyên môn trong công tác sinh hoạt tổ nhóm, thường xuyên tổ chức các cuộc thi hội thi để giáo viên có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân; Tiếp tục giao nhiệm vụ phục trách tổ chuyên môn cho các đồng chí lãnh đạo, Cuối tuần có báo cáo về việc dự giờ các tiết sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn Xếp lịch trực và lịch lên lớp phù hợp để các đồng chí lãnh đạo có thời gian đi dự giờ và dự các tiết sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn Tất cả các tháng trong năm học. Tập chung vào việc dự các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy và học.  
– Luôn kiểm tra và sát cánh cùng tổ văn phòng động viên các đồng chí hoàn thành tốt nhiệm vụ

 

BGH, giao cho 01 đồng chí HP phụ trách tổ văn phòng. Kiểm tra đánh giá xếp loại thi đua Giao quyền phụ trách và chịu trách nhiệm về việc nhận xét đánh giá tổ văn phòng. Hàng tuần, cuối kì có nhận xét đánh giá.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 1.5: Lớp học

Mức 1:

  1. a) Có đủ các lớp của cấp học;
  2. b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
  3. c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.

Mức 3:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Trường có đủ các lớp theo cấp học. Biên chế các khối lớp (khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12) phù hợp với quy định của Bộ GD-ĐT, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của năm học để tạo điều kiện cho việc quản lý, dạy và học tốt hơn.

-Toàn trường có 30 lớp học. Trong đó khối 10 có 10 lớp; khối 11 có 10 lớp; khối 12 có 10 lớp. Mỗi lớp học trung bình 38 đến 40 học sinh. Trong lớp  có lớp trưởng và lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu năm học, mỗi lớp được chia thành 4 tổ, mỗi tổ có tổ trưởng, do học sinh trong tổ bầu ra.Tinh thần tự quản của học sinh là tiêu chí được đặt lên hàng đầu.

– Các lớp theo từng năm học có bản tổng hợp thông tin do giáo viên chủ nhiệm lập báo cáo. Nhà trường có sổ gọi tên ghi điểm để phục vụ tốt cho công tác quản lý, giảng dạy. Bắt đầu từ năm học 2018 – 2019 việc quản lý học sinh đã có phần mềm quản lý. [H1-1-05-01]

MỨC 2

– Năm năm liên tiếp gần đây trường THPT Phạm Văn Nghị có 30 lớp học Sĩ số lớp học theo đúng quy định [H1-1-05-01]

MỨC 3

STT Năm học Tổng số học sinh Số lớp Trung bình hs/lớp
1 2017 – 2018 1128 30 38
2 2018 – 2019 1171 30 39
3 2019 – 2020 1182 30 39
4 2020 – 2021 1199 30 40
5 2021 – 2022 1168 30 39

 

  1. 2. Điểm mạnh:

– Số học sinh tuyển vào tương đối tốt về chất lượng. Trường THPT Phạm Văn Nghị thường đứng ở vị trí tốp đầu của tỉnh, số lượng học sinh khá ổn định; Phân chia học sinh theo các lớp khá đồng đều.

– Số học sinh phân bổ theo lớp đúng quy định, có đủ các thành phần cốt cán phục trách lớp. Tinh thần tự quả của lớp học tốt.

– Số phòng học đủ cho việc phân bổ học sinh giữa các lớp trong khối.

– Việc sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ học sinh được thực hiện khoa học, hiệu quả.

 

  1. Điểm yếu:

– Do điều kiện cơ sở vật chất: Hệ thống đường điện xuống cấp;  bàn ghế chưa được thay đổi đồng bộ nên vẫn còn số học sinh trong lớp vẫn ngồi 04 học sinh trong một bàn gây khó khăn cho việc sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.

 

 

 

 

 

 

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Sử dụng điều kiện của nhà trường kết hợp với công tác xã hội hóa giáo dục nhà trường tiến hành thay dần loại bàn ghế 02 chỗ ngồi để phù hợp với dạy và học. BGH,, Ban đại diện cha mẹ học sinh Trong nhiều năm đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh; Đội ngũ ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường năng động Tiến hành trong 03 năm từ năm học 2020 – 2021 trở đi  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách về hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 27, Điều lệ trường trung học, gồm: sổ đăng bộ; sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến, sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ gọi tên và ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ kỷ luật; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; sổ quản lý tài chính; hồ sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh.

–  Bộ phận văn phòng nhà trường đã sắp xếp và lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ. Sau mỗi học kỳ nhà trường đều đánh giá công tác quản lý hành chính của trường và có điều chỉnh các mặt chưa đảm bảo yêu cầu. [H1-1-06-01]

– Nhà trường có kế hoạch lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

– Có kế hoạch quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính [H1-1-06-02]

MỨC 2

Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường đã được thực hiện triển khai có hiệu quả; Ngoài những phần mềm do Sở GD và ĐT cung cấp  để quản lý thiết bị tài sản và tài chính nhà trường còn ra quyết định công nhận các trang mạng xã hội có liên quan để thành lập các nhóm kín điều hành chung.  [H1-1-06-03]

MỨC 3

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương hính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán  [H1-1-06-02]

 

  1. Điểm mạnh:

– Hồ sơ sổ sách quản lý của nhà trường được lưu trữ bài bản khoa học, đội ngũ nhân viên văn phòng giàu kinh nghiệm trong công tác quản lý hồ sơ. Một số loại hồ sơ sổ sách lưu trữ bước đầu đã được lưu trữ tại phần mềm quản lý

– Công tác quản lý tài chính thường xuyên được tập huấn và cập nhật thông tin; kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng động. Nhà trường có các kế hoạch tài chính chi tiết cụ thể cho hoạt động ngắn hạn và dài hạn có khả năng thực hiện. Hoạt động tài chính luôn được công khai dân chủ, mọi người đều được biết kế hoạch tài chính của nhà trường.

 

  1. Điểm yếu:

-Việc bổ sung các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai đoạn đôi khi còn chậm so với thời gian quy định.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thiểu các thủ tục hành chính để lưu trữ thông tin về hồ sơ sổ sách, và quản lý tài chính.

 

BGH; tổ công nghệ thông tin, Tổ văn phòng Đội ngũ giáo viên sử dụng công nghệ thông tin có chất lượng cao khá đông. Hầu hết Gv trong nhà trường đều có khả năng sử dụng CNTT Ngày từ đầu năm học. Định kỳ rà soát và bổ sung sau học kì I, và cuối năm học  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1:

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Hàng năm nhà trường đều có các kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên theo tinh thần hướng dẫn của sở; kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua bồi dưỡng thường xuyên và các buổi bồi dưỡng do Sở giáo dục tổ chức.[H1-1-07-01]

– Nhà trường có kế hoạch theo lộ trình hàng năm tạo điều kiện cho các giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đảm bảo các đồng chí đi học vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhà trường. Cụ thể hiện tại nhà trường có 06 đồng chí có trình độ thạc sĩ chiếm gần 10 %;  các đồng chí trong nguồn lãnh đạo công tác đã và đang theo học lớp trung cấp chính trị [H1-1-07-02]

– Tất cả các đồng chí lãnh đạo đều được học lớp quản lý giáo dục và trung cấp chính trị trong đó có 02 đồng chí đã có bằng cao cấp chính trị. [H1-1-07-03]

– Việc phân công chuyên môn trong trường được đảm bảo tính khách quan, công bằng, đúng người đúng việc và theo nguyện vọng đảm bảo quyền lợi của giáo viên; có cơ chế thi đua khen thượng công khai động viên tình thần giáo viên cố gắng trong công tác. [H1-1-07-04]

MỨC 2

– Nhà trường xây dựng các quy chế thi đua chung đặc biệt là tiêu chí thi đua kết quả dạy học qua các kì kiểm tra, khảo sát, và từng tổ tùy theo tình hình đặc thù của tổ mình mà có các tiêu chí thi đua riêng, Đánh giá xếp loại thi đua 02 lần trên năm học vào cuối học kỳ 1 và cuối năm.

– Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn theo lịch của Sở giáo dục. Tăng cường chỉ đạo các hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, kiểm tra toàn diện, hội thảo chuyên đề để giáo viên có cơ hội trao đổi chuyên môn và nâng cao tay nghề. [H1-1-07-04]

 

  1. Điểm mạnh:

– Lực lượng cán bộ giáo viên trong nhà trường trẻ, ham học hỏi, có trí tiến thủ và tinh thần tự học và bồi dưỡng cao.

– Các kế hoạch hoạt động về công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn được công khai cụ thể đến từng cán bộ giáo viên.

– Cơ chế tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học thạc sĩ phù hợp. Động viên cán bộ tham gia lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cả về vật chất và tinh thần.

– Quyền lợi của cán bộ giáo viên công nhân viên được đảm bảo tối ưu; quy chế thi đua được các tổ nhóm chuyên môn bàn bạc công khai và đóng góp ý kiến minh bạch.

 

  1. Điểm yếu:

Tỉ lệ giáo viên tham gia lớp học nâng cao trình độ còn thấp so với tổng số giáo viên đứng lớp.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
    – Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển chuyên môn nghiệp vụ thông qua công tác tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn.

 

BGH, GV ( cụ thể trong năm 2021 cử 02 giáo viên tham gia dự thi và học thạc sĩ theo chuyên môn của giáo viên đó Phân công chuyên môn phù hợp, tạo mọi điều kiện để các đồng chí đi học Tháng 6 năm 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1:

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).

 

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Các kế hoạch của nhà trường gồm  Cấp ủy – BGH, đến các tổ trưởng, nhóm trưởng, kế hoạch cá nhân của cán bộ giáo viên đều khoa học, hiệu quả và có tính khả thi , có quy định cụ thể về nội dung công việc thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; Các loại sổ sách kế hoạch thực hiện theo quy định tại thông tư số 58/ TT – BGD ĐT. Ngoài các kế hoạch theo quy định nhà trường còn có các kế hoạch điều hành cụ thể theo từng tuần thông báo đến từng giáo viên theo địa chỉ Email chung của nhà trường hoặc trên các nhóm  kín mạng xã hội được lập riêng để điều hành nhà trường. [H1-1-08-01]

– Hàng tuần có các cuộc họp BGH, họp liên tịch,  sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn rà soát lại những công việc đã làm và triển khai công việc tuần sau.  [H1-1-08-02]

– Thực hiện nghiêm túc quy chế dạy thêm học thêm trong nhà trường [H1-1-08-03]

MỨC 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đều được cấp trên nhận xét đánh giá  thực hiện đúng quy định. [H1-1-08-03] – (Kết luận các cuộc thanh tra, kiểm tra của sở)

  1. Điểm mạnh:

            – Việc kiểm tra đánh giá nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường thường xuyên liên tục trong suốt năm học nên đã trở thành nền nếp tốt. Mọi thành viên trong trường đều có ý thức tự giác chấp hành kỷ luật lao động, nền nếp chuyên môn.

– Sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên hợp lí nên đã phát huy được năng lực sở trường của đội ngũ, làm nòng cốt nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Có kế hoạch tuyển chọn giáo viên cốt cán giỏi chuyên môn có năng lực tổ chức quản lý, trách nhiệm cao vào nguồn quy hoạch cán bộ.

– Tổ chức có hiệu quả việc dạy thêm – học thêm nên chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt.

–  BGH nhà trường là những cán bộ quản lý năng động, sáng tạo được đào tạo bài bản, không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, kiểm tra và đánh giá.

 

  1. Điểm yếu:

Việc kiểm soát dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường còn khó khăn.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tuyên truyền và đẩy mạnh việc thực hiện nghiêm túc quy chế dạy thêm học thêm  trong nhà trường

 

BGH, Công đoàn Cho giáo viên ký cam kết thực hiện nghiêm túc quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn trường học. Tháng 8/2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1:

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Hàng năm đều có các đợt nhà trường tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Các nội dung được chuyển Email hoặc bản in đến từng giáo viên trong tổ; Thông qua các buổi học tổ sẽ đóng góp ý kiến chung. Tổ trưởng tổng hợp và báo cáo liên tịch, Thư kí sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và chỉnh sửa. Công khai lần cuối cùng trong đại hội công cức viên chức và đưa vào thực hiện.

– Giao trực tiếp nhiệm vụ tổng hợp cho một đồng chí thuộc cấp ủy BGH chịu trách nhiệm nội dung này.

H1-1-09-01]

– Nhà trường có phòng tiếp dân và có lịch tiếp dân, thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên rất nhiều năm liên tiếp nhà trường không có khiếu nại, tố cáo và kiến nghị.  H1-1-09-02

MỨC 2

–  Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.Báo cáo được lấy ý kiến dân chủ từ các tổ nhóm chuyên môn. Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Nhà trường có bảng để dán nội dung công khai các nội dung hoạt động và chi tiêu trong nhà trường; Khi dán công khai có cử người chứng kiến kí xác nhận và thông báo cho toàn hội đồng biết. H1-1-09-03]

  1. Điểm mạnh:

– Có đủ hệ thống văn bản hiện hành.  Các Quy chế, chỉ tiêu được công khai minh bạch.Các bộ giáo viên của nhà trường nhiệt tình xây dựng để đồng bộ hóa các loại quy chế. Hầu hết các quy chế đều có tác dụng trong việc thực hiện tính dân chủ trong nhà trường.

– Những thắc mắc của cán bộ giáo viên và phụ huynh đều được giải đáp kịp thời vì thế không có đơn thư khiếu nại trong trường học.

 

  1. Điểm yếu:

– Việc dành thời gian cho nghiên cứu  các văn bản liên quan đến các luật còn hạn chế.

– Còn chủ quan và xem nhẹ nội dung công tác tiếp dân

 

 

 

 

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

   

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
      – Hàng năm yêu cầu cán bộ giáo viên, nhân viên đặc biệt là các đồng chí trong liên tịch, người được giao phụ trách nghiên cứu kĩ các văn bản pháp luật để hoàn thiện việc xây dựng quy chế dân chủ cho phù hợp.

 

BGH, công đoàn, thanh tra nhân dân Tham khảo các thông tư, chỉ thị, công văn liên quan để thực hiện; Đội ngũ giáo viên năng động, chấp hành tốt chủ chương chính sách Pháp luật của nhà nước. Tháng 8 năm 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

            Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1:

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nhà trường có tổ bảo vệ gồm 02 đồng chí, có Ban nền nếp quản lý học sinh, có Đội Thanh niên Cờ đỏ kiểm tra việc thực hiện nội quy trường học của học sinh. Các bộ phận trên đều hoạt động tích cực, đảm bảo an ninh trật tự an toàn trong trường học. Hằng năm, nhà trường có kế hoạch cụ thể đảm bảo an toàn trường học, thành lập ban chỉ đạo và các tổ an ninh tự quản trong nhà trường, cuối kỳ cuối năm có sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm

– Hòm thư góp ý của nhà trường được công khai vị trí, có thông báo tuyên truyền đến cho tất cả học sinh trong trường và cám bộ giáo viên công nhận viên. Hiệu trưởng công khai số điện thoại và trực tiếp tiếp nhận thông tin nóng trong nhà trường. Khuyến khích học sinh và cán bộ giáo viên mạnh dạn thông báo sự việc một cách kịp thời.

– Nhà trường có phòng tiếp dân, Trực tiếp Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền có lịch tiếp dân vào ngày thứ 6 hàng tuần. Ngoài ra mỗi cán bộ giáo viên công nhân viên phải chịu trách nhiệm tiếp đón và trả lời các nội dung có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.

– An ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo, không có hiện tượng kỳ thi vi phạm bạo lực học đường, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường. Nhà trường đã phối kết hợp với Công an huyện và Công an xã Yên Cường, có kế hoạch thực hiện an toàn trường học. [H1-1-10-01]

MỨC 2

– Có kế hoạch và thực hiện hiệu quả kế hoạch, phương án vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; Hầu hết học sinh đều là con em xã lân cận nên nhà trường không có bếp ăn tập thể.

– Việc tuyên truyền và xử lý các trường hợp vi phạm bạo lực học đường kịp thời, không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. nội dung này thường xuyên được thông báo trên các buổi sinh hoạt tập thể và giao trách nhiệm tuyên truyền cho giáo viên chủ nhiệm. Không có hiện tượng học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm nặng về bạo lực học đường. Giao nhiệm cho một đồng chí trong ban giám hiệu phụ trách công tác an ninh trong nhà trường. [H1-1-10-02]

 

  1. Điểm mạnh:

– Đội ngũ bảo vệ của nhà trường có tinh thần ý thức trách nhiệm cao trong công tác bảo vệ tài sản của nhà trường.

– Nhà trường có sự phối hợp tốt với công an xã Yên Cường và công an huyện Ý Yên bảo đảm an ninh trường học thuận lợi hơn.

– Ban chấp hành đoàn trường, Ban quản lý học sinh, Ban an toàn giao thông là những thầy cô giáo trẻ, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc, những  học sinh có tinh thần trách nhiệm

– Giáo viên và học sinh có tinh thần ý thức cao trong công tác bảo vệ bản thân trước những tình huống bất trắc.

 

  1. Điểm yếu:

– Việc tuyên truyền cho học sinh các nội dung về vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường mới chỉ thông qua các buổi sinh hoạt tập thể toàn trường và sinh hoạt lớp.

– Còn tồn tại một số học sinh cố tình vi phạm những quy định do nhà trường đề ra và kiểm soát do các em chưa ý thức được những tình huốn bất trắc có thể xảy râ bất cứ khi nào.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
  – Tập huấn các công tác  về vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường đối với cả giáo viên và học sinh

 

BGH; Đội phòng cháy chữa cháy; Ban an toàn thực phẩm Trang bị đủ CSVC liên qian đến hoạt động an toàn an ninh trường học; kiểm tra bếp ăn tập thể… Tháng 8/ 2021  
– Tổ chức cho học sinh học bơi để tránh hiện tượng xấu phát sinh BGH; nhóm thể dục, HS Phối kết hợp với phụ huynh. Tháng 7 năm 2021  
– Tuyên truyền các hoạt động bằng những tình huống cụ thể thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp do các lớp tự xây dựng chủ đề và biểu diễn.

 

Đoàn thanh niên; các lớp học sinh Xây dựng các chủ đề phù hợp với lứa tuổi; hình thức sân khấu hóa Các tháng trong năm học.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

* Điểm mạnh nổi bật:

– Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định của Bộ GD-ĐT;

– BGH và trưởng các bộ phận, tổ chức trong nhà trường năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm. Trong từng hoạt động có xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể, có tính khả thi cao để từ đó quản lý tốt cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các hoạt động giáo dục và công tác hành chính;

– Các tổ chức, các tổ chuyên môn trong nhà trường hoạt động đúng quy chế, sinh hoạt thường xuyên và hiệu quả, nêu cao vai trò của tổ chức trong các phong trào, các hoạt động giáo dục;

– Tập thể cán bộ, giáo viên của trường đoàn kết, tâm huyết, trí tuệ, luôn chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, của địa phương; thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua và các cuộc vận động, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

– Công tác tài chính của nhà trường được bộ phận tài vụ quản lý và thực hiện theo đúng quy định hiện hành và quản lý trên phần mềm ứng dụng;

– An ninh trật tự nhà trường được giữ vững, không có hiện tượng bạo lực học đường, không để xảy ra các tệ nạn xã hội và dịch bệnh trong nhà trường.

* Điểm yếu nổi bật:

Công tác kiểm kê đánh giá thiết bị dạy học còn lúng túng chưa kịp thời.

* Số lượng các chỉ báo đạt:

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10 đạt 100%

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

Nhà trường có đội  ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, năng lực quản lý tốt. Giáo viên, nhân viên đạt các yêu cầu theo quy định và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, vững về tư tưởng chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh của nhà trường chăm ngoan, học giỏi, có kĩ năng giao tiếp tốt đáp ứng yêu cầu theo quy định

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1:

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– BGH của trường có 02 đồng chí với số năm dạy học hơn 30 năm. Các đồng chí trong BGH là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nắm vững đường lối, chính sách, quan điểm giáo dục của Đảng về Giáo dục – Đào tạo, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường. Có năng lực quản lý, năng lực lãnh đạo tốt, giỏi về chuyên môn, được tập thể tín nhiệm, có uy tín với phụ huynh học sinh và nhân dân trong huyện.

– Xếp loại Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng theo quy định về chuẩn Hiệu trưởng trường trung học: Hiệu trưởng được lãnh đạo Sở giáo dục xếp loại tốt, giáo viên đánh giá loại xuất sắc. Phó Hiệu trưởng được xếp loại tốt, giáo viên đánh giá loại xuất sắc trong năm học 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020. [H2-2-01-01]

– Trong BGH: Có 02 đồng chí đã có chứng chỉ trung cấp lý luận chính trị và quản lý nhà nước, 02 đồng chí đã có bằng cao cấp lý luận chính trị và quản lý nhà nước. [H2-2-01-02]

 

MỨC 2

– Trong 5 năm liên tiếp các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều được cấp trên đánh giá xếp loại chuẩn hiệu trưởng hiệu phó loại tốt [H2-2-01-01]

MỨC 3

– Trong 5 năm liên tiếp các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều được cấp trên đánh giá xếp loại chuẩn hiệu trưởng hiệu phó loại tốt [H2-2-01-01]

  1. Điểm mạnh:

BGH nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, có uy tín với đồng nghiệp và với nhân dân.

  1. Điểm yếu:

Còn một số cán bộ lãnh đạo chưa thật sự đầu tư quan tâm nên trình độ sự dụng công nghệ thông tin mới chỉ đáp ứng được nhu cầu làm việc hiện tại. Việc chủ động năm bát công việc đôi khi còn hạn chế.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tạo điều kiện cho ít nhất 02 đồng chí BGH đi học nâng cao trình độ gồm thạc sĩ chuyên ngành hoặc thạc sĩ quản lý, cao cấp chính trị trong 02 năm tới.

 

BGH, GV Lực lượng Gv trẻ đông. Đội ngũ lãnh đạo trẻ năng động. Tháng 8 năm 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

Mức 1:

  1. Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
  2. 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
  3. Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

  1. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
  2. b. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
  3. Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

  1. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
  2. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
  3. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Tổng số nhà trường có 68 Giáo viên. Trung bình có 2.26 giáo viên trên lớp học.

–  100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

– 100 % giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

– Giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên

– Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2-02-01]

MỨC 2

– Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2-02-01]

– Trung bình mỗi năm nhà trường có hơn 10 giáo viên tham gia dự thi sáng tạo khoa học hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm. [H2-2-02-02]

MỨC 3

– Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2-02-01]

– Trung bình mỗi năm nhà trường có từ 10 đến 12 giáo viên tham gia dự thi sáng tạo khoa học hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm; kết quả đạt được mỗi năm có ít nhất 3 giáo viên đạt giải viết sáng kiến kinh nghiệm. [H2-2-02-02]

  1. Điểm mạnh:

– Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn có năng lực chuyên môn tốt. Hầu hết  giáo viên đều có khả năng tổ chức hoạt động trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, định hướng phân luồng cho học sinh.

– Tinh thần cầu thị, có khả năng sáng tạo và tham gia tích cực vào công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

  1. Điểm yếu:

Vẫn còn một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong công tác nghiên cứu khoa học và nghiên cứu tư liệu, viết sáng kiến kinh nghiệm, việc tích hợp trong bài giảng nội dung tư vân hướng nghiệp, phân luồng học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Nhà trường tiếp tục nâng cao yêu cầu đối với giáo viên thông qua việc tổ chức các thi viết sáng kiến kinh nghiêm cấp trường thông qua nội dung hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.

 

BGH; tổ trưởng Giao chỉ tiêu cho các tổ nhóm chuyên môn về số lượng viết sáng kiến, có tiêu chí xếp loại thi đua Tháng 3 hàng năm  
– Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn quán triệt kiểm tra sát việc lồng ghép nội dung tư vấn hướng nghiệp cho học sinh thông qua bài dạy.

 

HP phụ trách chuyên môn; TT, GV bộ môn Xây dựng các tiết dạy hoặc phần dạy có nội dung giáo dục địa phương; Cho học sinh đi trải nghiệm khu vực địa phương. Trong cả năm học ( theo chủ đề)  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

Mức 1:

  1. Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
  2. Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
  3. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

  1. Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
  2. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

  1. Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
  2. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

 

 

 

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Đội ngũ nhân viên của nhà trường gồm 7 đồng chí:. 01 nhân viên kế toán có trình độ đại học, 1 y tế trường học có trình độ trung cấp, 1 thư viện, 1 văn thư, 2 phụ trách thiết bị và 01 nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

– Hằng năm đội ngũ nhân viên của trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định. [H2-2-03-01]

MỨC 2

– Số lượng và cơ cấu đủ đảm bảo theo quy định

– Trong quá trình công tác không có nhân viên nào bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

[H2-2-03-01] – phân công nhiệm vụ; hồ sơ cán bộ nhân viên

MỨC 3

– Trình độ đào tạo đáp ứng đúng quy định vị trí việc làm : [H2-2-03-01] – phân công nhiệm vụ; hồ sơ cán bộ nhân viên.

MỨC 4

– Hàng năm các nhân viên đều được cử đi học các khóa học, lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Sở GD

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Họp tổ văn phòng, phân công nhiệm vụ cụ thể đúng người đúng việc, đúng chuyên môn nghiệp vụ. xây dựng tiêu chí thi đua trong tổ. Khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ

 

BGH; tổ văn phòng Có cơ chế khen thường phù hợp, kịp thời, hỗ trợ điều kiện cho các nhân viên tổ văn phòng. Tháng 8 năm 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

Mức 1:

  1. Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;
  2. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
  3. Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– 100% HS của nhà trường đi học đúng theo độ tuổi quy định của Điều lệ trường trung học, tuổi của học sinh vào lớp 10 là 15 tuổi. [H2-2-04-01]

– Thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện tốt điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành Pháp luật của Nhà nước. Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông… có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. [H2-2-05-02]

– Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức; được giáo dục kỹ năng sống; được nhận học bổng, trợ cấp đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt. [H2-2-05-03]

MỨC 2

– Trong nhiều năm học lien tiếp gần đây nhà trường không có học sinh cá biệt, vi phạm nội quy quy định của nhà trường. Tuy nhiên nhà trường vẫn thường xuyên giáo dục đạo đức học sinh thông qua nhiều biện pháp và hình thức. [H2-2-05-03] – nội quy trường- lớp

MỨC 3

– Thành tích học tập của các em luôn có những bước tiến quan trọng. Tỉ lệ học sinh khá giỏi ngày càng cao. Trong các cuộc thi hội thi của học sinh tham gia đầy đủ và đạt thành tích cao như kì thi học sinh giỏi; Hùng biện tiếng anh; Sáng tạo khoa học kỹ thuật…[H2-2-05-03]

  1. Điểm mạnh:

– HS chăm ngoan, thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn hoá. Xây dựng và duy trì đuợc hoạt động của đoàn viên thanh niên xung kích tự quản

– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các tổ chức kinh tế, của các nhà hảo tâm và của chính giáo viên nhà trường dành tặng học bổng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học giỏi, nhiệt tình, năng nổ trong các hoạt động phong trào của nhà trường.

– Các bậc cha mẹ học sinh của trường luôn quan tâm chăm lo đến phong trào giáo dục của nhà trường cả bằng vật chất và tinh thần, phối hợp tích cực, có hiệu quả với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh.

  1. Điểm yếu:

– Do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường nên một bộ phận nhỏ học sinh mải chơi, phần nào ảnh hưởng đến kết quả học tập.

– Một số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên việc quan tâm chăm sóc con cái cũng hạn chế, gần như giao phó việc giáo dục con em cho nhà trường.

 

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Coi trọng vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, chọn những giáo viên có kinh nghiệm có năng lực và tâm huyết với nghề với học sinh, có tinh thần trách nhiệm và có những biện pháp hữu hiệu để giáo dục học sinh. BGH; GV Có nhiều giáo viên có năng lực quản lý học sinh tốt. Tháng 8 năm 2021  
– Tăng cường công tác tuyên truyền, kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh giáo dục học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường, đặc biệt là luất giao thông

 

BGH; Ban nề nếp; Đoàn trường; Ban đại diện cha mẹ học sinh Bán nề nếp hoạt động có hiệu quả tốt; Đoàn trường năng động; Học sinh chăm ngoan. Các tháng trong năm học.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

* Điểm mạnh:

– Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có bề dày công tác, năng lực quản lý tốt, có uy tín với đồng nghiệp và nhân dân, hàng năm luôn được lãnh đạo cấp trên và cán bộ, giáo viên trong trường đánh giá loại Xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học;

– 100% giáo viên của trường có trình độ chuẩn, trong đó có 04 giáo viên có trình độ trên chuẩn; hàng năm nhà trường có trên 12 giáo viên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua và Giáo viên giỏi các cấp; 100% giáo viên xếp loại từ Khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học đáp ứng yêu cầu của Điều lệ trường trung học; Cán bộ, giáo viên của trường được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định;

– Học sinh của trường chăm ngoan, học giỏi, được phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, kĩ năng sống và trí tuệ đáp ứng yêu cầu của Điều lệ trường trung học; các em thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, các quy định về hành vi học sinh không được làm và được sinh hoạt, học tập trong môi trường lành mạnh, thân thiện, được đảm bảo các quyền theo quy định.

 

 

* Điểm yếu:

Vẫn còn có học sinh vi phạm những điều quy định học sinh không được làm. Một bộ phận nhỏ học sinh ý thức học tập và rèn luyện chưa cao.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu:  4/4 = 100%

 

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

Nhà trường có diện tích sân chơi bãi tập cho học sinh, đáp ứng nhu cầu cho hoạt động dạy và học môn thể dục và một số hoạt động sinh hoạt tập thể; Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập nhìn chung đáp ứng đủ nhu cầu học tập trong chương trình dạy và học hiện tại; Khối hành chính – quản trị có đủ các phòng ban và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý. Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn, được đánh giá đạt yêu cầu chất lượng vệ sinh của trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Thiết bị dạy và học nhìn chung đap ứng đủ yêu cầu cho hoạt động dạy và học; Thư viện có đủ số đầu sách theo quy định, chất lượng tài liệu tham khảo ngày càng được tăng lên, có đủ phòng đọc và hướng dẫn học sinh khai thức sử dụng tài liệu.

  1. Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

Mức 1:

  1. a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
  2. b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;
  3. c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 2:

Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

Mức 3:

Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Diện tích khuôn viên trường là 21.344 m2, bình quân 17.8m2/học sinh. Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khuôn viên của trường được trồng nhiều cây xanh, cây bóng mát, thảm cỏ, có khu bồn hoa, cây cảnh bố trí hợp lý đảm bảo yêu cầu xanh – sạch – đẹp và thoáng mát. Có kế hoạch chi tiết cho việc bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp hàng ngày.

– Khuôn viên nhà trường là khu vực riêng biệt, có cổng trường, có biển tên  trường, trường có hệ thống tường bao xung quanh khép kín, tất cả các khu trong trường được bố trí hợp lí, an toàn.

– Nhà trường có khu sân chơi bãi tập rộng đảm bảo cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh. [H3-3-01-01]

MỨC 2

– Nhà trường có khu sân chơi bãi tập rộng đảm bảo cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh. [H3-3-01-01]

MỨC 3

– Nhà trường có khu sân chơi bãi tập rộng đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh. [H3-3-01-01]

 

  1. Điểm mạnh:

–  BGH nhà trường năng động, dám nghĩ dám làm, có khả năng tham mưu tốt nên đã huy động được nhiều nguồn lực tăng cường cho việc tu bổ cơ sở vật chất.

– Trường có khuôn viên rộng rãi thoáng mát, có diện tích sử dụng phù hợp với môi trường sư phạm. Việc quy hoạch xây dựng cảnh quan khuôn viên tương đối hợp lý, đảm bảo tính thẩm mỹ cao góp phần thúc đẩy phong trào thi đua “Hai tốt”. Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh trường lớp.

  1. Điểm yếu:

Có nhà tập đa năng và khu tập thể dục thể thao riêng biệt.Diện tích sân trường còn hẹp đã ảnh hưởng không chỏ đến hoạt động thể chất và hoạt động ngoài giờ lên lớp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
    – Tích cực tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh đóng góp công sức duy trì, tôn tạo cảnh quan và chăm sóc hệ thống cửa sổ, phòng học. Ban đại diện cha mẹ học sinh Huy động sự ủng hộ của phụ huynh Tháng 10 năm 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

Mức 1:

  1. a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
  2. b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
  3. c) Có phòng hoạt động Đoàn – Đội, thư viện và phòng truyền thống.

Mức 2:

  1. a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
  2. b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

Mức 3:

Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).

 

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Phòng học: Đủ 30 phòng học đủ cho 30 lớp học một ca, trong mỗi phòng học đều có bảng chống lóa, đủ bàn ghế, hệ thống ánh sáng, phục vụ tốt cho dạy và học trong mọi điều kiện thời tiết, Trong mỗi phòng học đều có máy chiếu để phục vụ cho việc giảng dạy áp dụng công nghệ thông tin

– Bàn ghế học sinh: Nhà trường có đủ bàn ghế cho 2 đến 4HS/bàn, được đóng bằng gỗ chắc chắn, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo cho dạy và học. [H3-3-02-01]

– Phòng bộ môn gồm 7 phòng, trong đó: 02 phòng thực hành Tin được trang bị 60 máy vi tính thường xuyên hoạt động phục vụ cho các giờ thực hành bộ môn Tin học; 01 phòng học ngoại ngữ thông dụng theo qui định của Bộ GD-ĐT; 01 phòng tương tác; 01 phòng thực hành bộ môn Vật lý, 01phòng thực hành môn  Hoá học, 01 phòng thực hành môn Sinh học và Công nghệ được trang bị đầy đủ thiết bị thực hành, thí nghiệm, bàn thực hành cho giáo viên và học sinh, có đủ tủ, giá đựng thiết bị thí nghiệm, có đủ hệ thống điện, bảng nội quy và lịch đăng kí giảng dạy theo đúng tiêu chuẩn của bộ GD-ĐT. Kho thiết bị tổng hợp có tủ, giá để đựng trang thiết bị phục vụ các môn học không quy định phòng bộ môn. [H3-3-02-02]

– Phòng truyền thống đáp ứng yêu cầu theo quy định [H3-3-02-03]

MỨC 2

– Phòng bộ môn gồm 12 phòng, trong đó: 03 phòng thực hành Tin được trang bị 60 máy vi tính thường xuyên hoạt động phục vụ cho các giờ thực hành bộ môn Tin học; 03 phòng học ngoại ngữ thông dụng theo qui định của Bộ GD-ĐT; 01 phòng tương tác; 02 phòng thực hành bộ môn Vật lý,02 phòng thực hành môn  Hoá học, 01 phòng thực hành môn Sinh học và Công nghệ [H3-3-02-02]

MỨC 3

– Trang thiết bị trong phòng học bộ môn được đầu tư đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học của các bộ môn [H3-3-02-02]

  1. Điểm mạnh:

Các phòng bộ môn được tận dụng và sử dụng tối đa hiệu suất, GV có ý thức cao trong việc dạy các tiết thực hành, học sinh được trải nghiệm các thí nghiệm từ thực tế

  1. Điểm yếu:

– Bàn ghế học sinh: còn 40% bàn ghế loại dùng cho 4 học sinh, chưa đúng quy cách của Bộ GD-ĐT, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ Y tế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tiếp tục khai thác hiệu quả các phòng chức năng, phục vụ tốt cho việc dạy và học. Có kế hoạch bảo quản và bảo dưỡng các trang thiết bị. BGH, GVBM Nhu cầu dạy học gắn liền với thực tế Trong cả năm học; kiểm tra việc đăng ký và thực hiện vào cuối các tháng  
– Tiếp tục đầu tư mới bàn ghế 2 chỗ ngồi và hoán cải bàn ghế 4 chỗ ngồi thành bàn ghế 2 chỗ ngồi đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.

 

BGH; Ban đại diện cha mẹ học sinh Số lượng học sinh theo quy định lớp học đáp ứng nhua cầu sử dụng bàn ghế hai chỗ ngồi 2025  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3.3: Khối hành chính – quản trị

Mức 1:

  1. a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính – quản trị của nhà trường;
  2. b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;
  3. c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính – quản trị.

Mức 2:

Khối hành chính – quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

Mức 3:

Khối hành chính – quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Các phòng chức năng: Nhà trường có đủ các phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Văn phòng, phòng làm việc của các tổ chuyên môn, kho thiết bị tổng hợp, phòng thường trực

– Phòng Y tế học đường: Bộ phận Y tế học đường được trang bị đủ thiết bị y tế tối thiểu, một số loại thuốc thiết yếu và hoạt động có hiệu quả.

– Hệ thống máy tính gồm 24 máy được kết nối internet, 8 máy in, 28 máy chiếu phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy. [H3-3-03-01]

– Có khu nhà để xe riêng biệt cho giáo viên và học sinh, đảm bảo an ninh trường học; Có định kỳ sửa chữa bổ sung cho khối hành chính thiết bị [H3-3-03-02]

 

MỨC 2

– Khối hành chính – quản trị đủ điều kiện đáp ứng cho hoạt động của nhà trường. Hiện tại do địa điểm của nhà trường không xa với các xã nên hầu hết học sinh không có nhu cầu ở lại để nghỉ trưa. Nên nhà trường không có khu nhà ăn nhà nghỉ cho học sinh.

MỨC 3

Khối hành chính – quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học [H3-3-03-03]

  1. Điểm mạnh:

            – Nhà trường có đầy đủ các khối phòng và trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động giảng dạy.

– Có đủ máy vi tính kết nối hệ thống internet bằng đường truyền cáp quang đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý và dạy học.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhanh nhạy, say mê trong việc tiếp thu các công nghệ hiện đại.

  1. Điểm yếu:

Trang thiết bị các phòng thực hành tin học đang bị xuống cấp nhanh vì các máy vi tính đã qua sử dụng nhiều năm, đến hạn thanh lý.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
  – Khai thác hiệu quả các phòng chức năng và các thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho công tác quản lý và hoạt động dạy – học BGH; TT GVBM Kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện công tác sử dụng thiết bị dạy học Các tháng trong năm học  
– Thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị khi cần thiết Ban CSVC Nguồn kinh phí cấp Định kỳ cuối học kỳ I và cuối năm học.  
– Duy trì và làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục Ban đại diện cha mẹ học sinh Sư hỗ trợ của phụ huynh Đầu năm học và giữ học kỳ 1.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1:

  1. a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
  2. b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

  1. a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

–  Có 01 khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và 02 khu vệ sinh cho học sinh, các khu vệ sinh được bố trí riêng cho nam và nữ, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học. Các khu vệ sinh luôn được đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường. [H3-3-04-01]

–  Nhà trường có hệ thống máy lọc nước RO đến từng tầng của khu lớp học và phòng nghỉ của các bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước tốt, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. [H3-3-04-02]

– Các ngày trong tuần cùng với việc giáo dục đạo đức học sinh nhà trường còn triển khai cho lớp trực tuần lao động vệ sinh sạch đẹp sân trường trước mỗi ngày học. [H3-3-04-03]

 

MỨC 2

– Hệ thống cung cấp nước sạch đáp ứng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Y tế Quy định về công tác y tế trường học, cụ thể:

Sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt. Trường hợp trường học tự cung cấp nguồn nước thì chất lượng phải bảo đảm tiêu chuẩn về nước ăn uống theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống; về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 6 -1:2010/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai; về nước sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;

– Hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Y tế Quy định về công tác y tế trường học, cụ thể:

+ Trường học có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực nhà bếp, khu vệ sinh;

+ Trường  hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt;

+ Trường hợp trường học tự thu gom, xử lý thì phải bảo đảm theo quy định tại khoản 4, mục VII, phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 07:2010/BYT) vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2010/TT-BYT), cụ thể:

Có thùng đựng và phân loại rác thải. Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải của phòng y tế;

Bố trí đủ các phương tiện, dụng cụ có nắp đậy để phân loại, chứa đựng rác tạm thời trong cơ sở giáo dục; các phương tiện, dụng cụ này phải thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử trùng;

Khu tập trung rác thải phải được bố trí cách biệt với các khu vực khác và có lối ra vào riêng. Khoảng cách không dưới 25m với khu nhà chính và nằm ở cuối chiều gió;

Có quy định về việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác trong cơ sở giáo dục;

Yêu cầu vệ sinh về thu gom, xử lý rác thải: Phải được thu gom hằng ngày và xử lý bằng cách đốt, chôn lấp hợp vệ sinh hoặc được vận chuyển tới nơi xử lý tập trung. Không để rác thải, nước thải tồn đọng trong khu vực trường gây ô nhiễm môi trường.

– Nhà trường có hệ thống máy lọc nước RO đến từng tầng của khu lớp học và phòng nghỉ của các bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước tốt, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. [H3-3-04-02]

– Các ngày trong tuần cùng với việc giáo dục đạo đức học sinh nhà trường còn triển khai cho lớp trực tuần lao động vệ sinh sạch đẹp sân trường trước mỗi ngày học. [H3-3-04-03]

  1. Điểm mạnh:

– Hệ thống công trình vệ sinh của nhà trường được xây dựng quy mô, đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng.

– HS và GV thực hiện tốt nội quy vệ sinh trường học, việc thu gom và xử lý rác thải được tiến hành thường xuyên đảm bảo hợp vệ sinh, môi trường.

– Nguồn nước sạch đã đáp ứng nhu cầu nước uống hằng ngày cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

  1. Điểm yếu:

– Công trình vệ sinh của học sinh nhiều và tốt về chất lượng nhưng phân bố chưa phù hợp với khoảng cách, có ảnh hưởng nhỏ tới việc di chuyển của các em vì thời gian nghĩ giải lao giữa các giờ học là ngắn.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Huy động bằng hình thức xã hội hóa nhà trường sẽ tiến hành xây dựng khu nhà vệ sinh cho phù hợp với khoảng cách giữa các lớp học

 

Ban đại diện cha mẹ học sinh Sự quan tâm và ủng hộ của cha mẹ học sinh 2025  
– Thường xuyên bảo dưỡng các khu vệ sinh, thau rửa các bể nước đảm bảo vệ sinh nguồn nước. Nâng cao ý thức tập thể cho mỗi cán bộ GV và HS trong trường, giữ gìn bảo vệ của công.

 

BGH. Hợp đồng với công ty cung cấp nước sạch Sự ủng hộ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường Định kỳ 1 năm hai lần  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

Mức 1:

  1. a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3:

Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Theo quy định tại Thông tư 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/08/2009. Quy định về thiết bị dạy học. Nhà trường nhìn chung đã đáp ứng đủ nhu cầu cho công tác dạy và học

– Nhà trường có đủ phòng học chức năng cho các bộ môn Vật lý, Hoá, Sinh, Tin, Nghe nhìn. Các phòng bộ môn đều có kho chứa và được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học tối thiểu và thiết bị đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia do Bộ GD-ĐT quy định. [H3-3-05-01]

– Có đủ hệ thống sổ sách theo dõi  việc sử dụng, mượn trả thiết bị theo đúng qui định của Bộ GD-ĐT. Đồ dùng thiết bị được lưu giữ trong kho và được bảo quản trong các tủ đặt tại các phòng bộ môn, thuận tiện cho việc sử dụng. Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD-ĐT. [H3-3-05-02]

– Hằng năm vào đầu năm học và kết thúc năm học, nhà trường đều tiến hành kiểm kê từng phòng bộ môn, kho thiết bị, lên kế hoạch sửa chữa, nâng cấp bổ sung các thiết bị cho các phòng bộ môn, các kho thiết bị. [H3-3-05-03]

Mức 2:

– Nhà trước có 03 phòng máy phục vụ cho dạy môn tin hoc. Hệ thống máy tính được kết nối internet.

– Các phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định, Nhà trường cũng đã tiến hành tổ chức các cuộc thi tự làm đồ dung dạy học và đã đạt được kết quả nhất định. [H3-3-05-02]

Mức 3

– Khu vực thực hành có đủ thiết bị đảm bảo hoạt động bình thường, Việc sử dụng phòng thiết bị diễn ra thường xuyên. Nhà trường quản lý việc sử dụng phòng thí nghiệm thông qua sổ đăng ký thường xuyên của các tổ nhóm bộ môn [H3-3-05-04]

 

  1. Điểm mạnh:

– Các giờ dạy trên phòng bộ môn đều có đồ dùng dạy học phục vụ cho giờ giảng dạy. Giáo viên năng động, sáng tạo nên dễ tiếp cận các phương tiện hiện đại, có kế hoạch sử dụng và thường xuyên sử dụng thiết bị đồ dùng trong các giờ lên lớp thực hành và được sắp xếp theo lịch học các phòng bộ môn được duyệt hàng tuần.

– Trên phòng học bộ môn có lịch xếp giờ dạy theo tiết, tên bài dạy, tên giáo viên mỗi tiết học tránh sự trùng lịch giữa các lớp.

– Ngoài ra giáo viên còn tự tạo thêm đồ dùng dạy học, thí nghiệm ảo phục vụ cho nhu cầu bộ môn và yêu cầu tiết dạy.

– Làm tốt công tác kiểm kê các thiết bị, của từng phòng thực hành, thí nghiệm sau mỗi kì học để nắm bắt số lượng cần bổ sung, sửa chữa. Làm tốt công tác quản lý thiết bị đồ dùng để sử dụng trong nhiều năm như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật…

 

  1. Điểm yếu:

 Một số thiết bị đồ dùng cấp phát độ chính xác và độ bền chưa cao, dễ hỏng, dễ vỡ, hoá chất để lâu ngày bị biến màu, bay hơi, không chính xác.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Phát huy hiệu quả việc sử dụng đồ dùng tạo kỹ năng, kỹ xảo sử dụng đồ dùng để nâng cao tay nghề. Yêu cầu các tiết thí nghiệm ở bộ môn Hoá học, Vật lý giáo viên phải làm trước để có độ chính xác và có tính chứng minh của thí nghiệm đạt kết quả cao.

 

BGH; TTCM Lập kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua. Kiểm troa việc sử dụng thiết bị Các tháng trong năm học  
– Khai thác triệt để kiến thức từ bộ đồ dùng để nâng cao chất lượng các giờ lên lớp. Phát huy hiệu quả việc sử dụng các loại đồ dùng tự làm.

 

Tổ CM; Giáo viên Nhà trường tổ chức cuộc thi làm đồ dùng dạy học Tháng 9 hàng năm  
  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

 

Tiêu chí 3.6: Thư viện

Mức 1:

  1. a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;
  2. b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
  3. c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Mức 2:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Thư viện trường được đặt ở vị trí thuận lợi, với tổng diện tích 120m2 gồm 1 phòng đọc cho học sinh và  giáo viên, phòng đọc có đủ bàn ghế, ánh sáng, quạt mát. Thư viện có hệ thống tủ, giá để sách báo, có đủ số lượng, chủng loại sách theo quy định  đạt chuẩn Quốc gia (gồm các loại sách giáo khoa, sách nghiệp vụ của giáo viên, sách tham khảo, báo, tạp chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục với số lượng 8.000 đầu sách và được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm, đáp ứng yêu cầu cho việc đọc và mượn sách, báo của giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục.

– Thư viện được quản lý theo tiêu chuẩn thư viện của trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia: có nội quy thư viện; có đủ sổ sách theo quy định như sổ theo dõi danh mục các loại sách, báo, tài liệu, sổ mượn trả có chữ ký của người mượn sách, có sổ theo dõi nhập sách báo, tài liệu tham khảo hằng năm. Các cuốn sách đều được đóng dấu thư viện và đề số liệu tên sách, tên tác giả, giúp người đọc mượn và trả một cách thuận tiện và khoa học, giúp cho người phụ trách thư viện quản lý sách được tốt hơn. Đối với HS nghèo, con thương binh, con liệt sĩ, nhà trường đã tạo điều kiện cho mượn SGK trong tủ sách của nhà trường. Hằng năm phụ trách thư viện tiến hành kiểm kê, theo dõi để quản lý tổng số sách hiện có, số sách nhập về và lên kế hoạch mua sắm thêm. Quy định giờ mở cửa, lịch mượn trả theo thời gian giờ hành chính quy định trong nội quy thư viện. Nhà trường trang bị phòng thư viện 1 máy vi tính có kết nối internet để tra cứu và cập nhật thông tin sách mới trên mạng, lưu thể loại, số lượng, loại sách, đầu sách và sổ mượn trả để tiện cho việc tra cứu và quản lý.[H3-3-06-01]

MỨC 2

Năm 2018. Thư viên nhà trường đã đạt điều kiện để đáp ứng tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia. .[H3-3-06-01] – quyết định công nhận trường đạt chuẩn QG

MỨC 3

Nhà trường trang bị phòng thư viện 1 máy vi tính có kết nối internet để tra cứu và cập nhật thông tin sách mới trên mạng, lưu thể loại, số lượng, loại sách, đầu sách và sổ mượn trả để tiện cho việc giáo viên và học sinh tra cứu và quản lý.[H3-3-06-01]

  1. Điểm mạnh:

– Tủ và giá sách thiết kế tiện cho việc tra cứu lấy sách

– Phòng đọc rộng, thoáng mát đủ ánh sáng, không khí trong lành sạch sẽ, thiết kế phù hợp với giáo viên, học sinh. Đủ chủng loại sách báo, tạp chí… sách báo phân loại khoa học, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp tiện cho việc quản lý, tra cứu.

– Thư viện có chức năng lưu trữ và luân chuyển sách báo, tạp chí thông qua nội dung sách, báo, tạp chí góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, tuyên truyền thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng thế giới khoa học, nếp sống văn minh cho giáo viên và học sinh.

  1. Điểm yếu:

Số lượng các sách tham khảo trong thư viện chưa đạt số bình quân tối thiểu là 1 học sinh có 6 cuốn sách, số lượng đầu sách được bổ sung hàng năm còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Hằng năm có kế hoạch tăng cường bổ sung số lượng đầu sách để đảm bảo phục vụ tốt hơn cho nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của giáo viên, nhân viên và học sinh.

 

BGH, nhân viên VP Huy động cán bộ giáo viên và học sinh ủng hộ sách

Vận động quyên góp

Đầu năm học  
Tăng cường dàn máy tính dự kiến 10 máy để phát triển thư việc điện tử, giải quyết nhu cầu tra cứu thông tin cho học sinh. BGH, Ban đại diện ch mẹ học sinh Nguồn kinh phí và huy động 2021  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh nổi bật:

– Nhà trường có một khuôn viên rộng, khang trang với đầy đủ phòng học, phòng chức năng được trang bị thiết bị theo hướng quy chuẩn phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động giáo dục;

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhanh nhạy, say mê tiếp thu các công nghệ hiện đại và tự tạo các đồ dùng làm phương tiện dạy học đạt kết quả cao;

– Các công trình phục vụ học tập, đảm bảo an toàn, vệ sinh tạo môi trường trong lành và thân thiện;

– Công tác bảo quản và sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học được cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường thực hiện tốt, thường xuyên;

– Hằng năm, BGH nhà trường tham mưu với lãnh đạo cấp trên, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội tiến hành xã hội hoá giáo dục nên cơ sở vật chất ngày càng được đầu tư, nâng cấp.

* Điểm yếu:

– Một số thiết bị đồ dùng cấp phát độ chính xác và độ bền chưa cao, dễ hỏng, dễ vỡ, hoá chất để lâu ngày bị biến màu, bay hơi, không chính xác.

*Số tiêu chí đạt yêu cầu là :5/6 đạt 100%

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Từ khi thành lập đến nay, Trường THPT Phạm Văn Nghị luôn phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với các tổ chức xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường cũng nhận được từ các tổ chức chính trị, xã hội, các cá nhân sự quan tâm, ủng hộ to lớn về tinh thần, vật chất cho phong trào giáo dục của trường. Công tác tham mưu với cấp ủy Đảng của chính quyền được thường xuyên thực hiện góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng trường THPT Phạm Văn Nghị xứng đáng là trường có bề dày của huyện nhà.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

Mức 1:

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.theo Thông tư số 55/2011/TT-BDĐT ngày 22/11/2011. ,gồm Trưởng ban đại diện và 30 thành viên khác cùng tham gia thực hiện các nhiệm vụ của ban. 30 thành viên đại diện cho chi hội các lớp được bầu thường kỳ trong hội nghị phụ huynh học sinh đầu mỗi năm học.

Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động theo năm học, và thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ hàng năm

– Tuyên truyền sâu rộng đến từng phụ huynh trong nhà trường cụ thể là buổi họp phụ huynh toàn trường vào đầu năm học;  Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

– Hằng năm, Nhà trường kết hợp với Hội cha mẹ học sinh tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh toàn trường 3 lần/năm để kiện toàn tổ chức hội, thông báo kết quả học tập của con em, phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Các chi hội các lớp hoạt động theo yêu cầu của Thường trực chi hội, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh, tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; khuyến khích, tạo điều kiện trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học; phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp. Quyết định chi tiêu để cải thiện điều kiện học tập, chăm sóc giáo dục học sinh từ nguồn đóng góp, tài trợ tự nguyện. [H4-4-01-01]

MỨC 2

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với hội phụ huynh các lớp. Bản thân mỗi lớp giáo viên chủ nhiệm cũng có mối quan hệ chặt chẽ với phụ huynh của lớp mình. Thường xuyên hướng dẫn tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ chương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; vận động học sinh có xu hướng bỏ học yên tâm học tập. [H4-4-01-01]

 

MỨC 3

– Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh được thông qua ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm. Việc phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện công tác giáo dục học sinh và công tác xã hội hóa phục vụ cho giáo dục đã bước đầu đạt được kết quả nhất định. [H4-4-01-01] –  ủng hộ, công tác xã hội hóa

  1. Điểm mạnh:

– Đa số các bậc phụ huynh quan tâm chăm lo đến phong trào giáo dục của nhà trường, họ yên tâm gửi gắm con em vào địa chỉ tin cậy là nhà trường nên hết lòng ủng hộ sự nghiệp giáo dục của nhà trường.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện các lớp năng động, nhiệt tình và thấu hiểu, thuộc nhiều thành phần trong xã hội nên dễ nắm bắt thực trạng xã hội, hoàn cảnh của học sinh để quyết định các vấn đề phù hợp với mọi hoàn cảnh học sinh, mang tính dân chủ và tính nhân văn cao.

– Ban thường trực hội là người có tâm huyết với phong trào giáo dục hoặc là những người có chức danh trong các tổ chức xã hội nên tạo được niềm tin trong nhân dân, chủ động được trong mọi công việc, không có những quyết định sai lệch so với các văn bản, đường lối và chủ trương, giúp BGH nhà trường yên tâm và tiết kiệm được thời gian.

        

  1. Điểm yếu:

         – Một bộ phận nhỏ cha mẹ học sinh mải làm ăn ở xa, để con em ở nhà với người thân và gần như giao việc giáo dục con em cho nhà trường nên việc trao đổi thường xuyên với giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế gây khó khăn cho hệ thống giáo dục của nhà trường;

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để quản lý hoc sinh trong công tác nề nếp và tạo điều kiện để học sinh tự  học.

 

 

BGH; Phụ huynh học sinh Thực hiện liên lạc qua hòm thư điện tử Thường xuyên trong các tuần của năm học.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1:

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  2. b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  3. c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch dài hạn, kế hoạch từng năm và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường. Xây dựng nhà trường ngày càng hoàn thiện về mọi mặt theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. [H4-4-02-01]

– Nhà trường đã kết hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội tạo mối liên thông, liên kết làm tốt việc chăm sóc giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phối hợp với các tổ chức Đoàn cùng tham gia tích cực vào việc giáo dục rèn luyện học sinh, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn kĩ năng sống và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.Tổ cức lao động bảo vệ môi trường, chăm xóc nghĩa trang liệt sĩ. Kết hợp với Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các ban ngành đoàn thể khác về kế hoạch phát triển nhà trường, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hằng năm nhà trường có tổ chức hội nghị đánh giá sự phối kết hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà trường về giáo dục đạo đức học sinh, thực hiện an toàn trường học. [H4-4-02-02]

– Tích cực tuyên truyền rộng rãi, tranh thủ sự ủng hộ của các tập thể, các ban ngành, các cá nhân trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học. Hằng năm, nhà trường thông qua Ban vận động Xây dựng Quỹ khuyến học huy động nguồn lực để khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, nhà trường còn tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức như : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh phía Nam Huyện Ý Yên, Hội Khuyến học Ý Yên, Hội Chữ thập đỏ huyện Ý Yên.. để trao học bổng cho học sinh giỏi và học sinh vượt khó học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. [H4-4-02-03]

MỨC 2

– Chiến lược của nhà trường được xây dựng, phê duyệt và thực hiện từng bước theo thời gian. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa địa phương. Mời cựu chiến bính huyện về nói chuyện về lịch sử cách mạng của huyện nhà; Tổ chức cho học sinh các buổi lao động vệ sinh môi trường, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và tham gia thắp nến tri ân các anh hung liệt sĩ vào các ngày 27 tháng 7 hàng năm. [H4-4-02-04]

MỨC 3

– Nhà trường tham mưu với cấp ủy đảng chính quyền địa phương xây dựng nhà trường thành trường trung tâm của huyện nhà về chất lượng giáo dục. và đã nhận được sự đồng thuận tạo điều kiện phát triển nhà trường. [H4-4-02-04] – minh cứng sự hỗ trợ về kinh tế

  1. Điểm mạnh:

– Huyện uỷ, UBND huyện và các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm luôn quan tâm tới các hoạt động giáo dục của nhà trường, ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần, tăng cường cơ sở vật chất, động viên kịp thời những học sinh có thành tích cao, học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học giỏi.

– Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả to lớn, làm chuyển biến nhận thức của cả hệ thống chính trị, tạo ra được những điều kiện thuận lợi để trường THPT Phạm Văn Nghị phát triển theo hướng hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu giáo dục trong thời kỳ mới.

– Các tổ chức xã hội trong địa bàn như: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, Công an huyện, Ban tuyên giáo, Ban chỉ huy Quân sự huyện… thường xuyên phối kết hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.

  1. Điểm yếu:

Chưa huy động hết các nguồn lực để tăng cường CSVC, các điều kiện phục vụ dạy học.

 

 

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu với các tổ chức xã hội trong địa bàn huyện.

 

BGH; Đoàn TN Kết hợp nội dung hoạt động ngoại khóa    

 

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

* Điểm mạnh nổi bật:

– Hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động khá hiệu quả, đóng góp một phần quan trọng vào công tác xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, của các tầng lớp nhân dân và sự phối kết hợp của các tổ chức xã hội trong toàn huyện tạo nền tảng cho phong trào giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng có vị thế trong tỉnh, trong huyện.

* Điểm yếu nổi bật:

Hoạt động giáo dục lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc của nhà trường mới chỉ dừng ở mức thi tìm hiểu, thăm quan học hỏi trên địa bàn huyện, tỉnh; chưa đủ điều kiện cho học sinh thăm quan, giao lưu văn hóa, tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc ở các địa phương khác trong cả nước.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu:  02/02 đạt 100%

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu:

Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhà tr­ường lập kế hoạch, đề ra các giải pháp đổi mới các mặt công tác, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Nhà trường thường chỉ đạo việc thực hiện chương trình phổ thông hiệu quả; Hàng năm tổ chức quyên góp ủng hộ cho học sinh nghèo vượt khó vượn lên trong học tập đã tạo được niền tin yêu và trân trọng của cả giáo viên và các bậc phụ huynh; việc giáo dục địa phương lồng ghép trong các bài dạy của một số mon học đã có hiệu quả và đi vào nề nếp.; hoạt động trải nghiệm cho học sinh đã phát huy được năng lực của giáo viên, học sinh hứng thú tham gia các buổi trải nghiệm.  Hằng năm nhà trường đều thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, được Sở GD-ĐT, UBND huyện tặng các danh hiệu thi đua.

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

Mức 1:

  1. a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
  2. b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
  3. c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.

Mức 2:

  1. a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
  2. b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– BGH nhà trường luôn chú trọng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng năm học, từng học kì theo quy định của Bộ, Sở GD-ĐT, lấy ý kiến của các tổ chuyên môn và trưởng các đoàn thể trong nhà trường, đồng thời thông qua Hội nghị Cán bộ công chức, viên chức đầu năm để lấy ý kiến của toàn thể hội đồng sư phạm, ra nghị quyết để hội đồng sư phạm thực hiện trong cả năm học. Cũng trên cơ sở kế hoạch năm học đó BGH đã xây dựng các kế hoạch tháng, tuần một cách cụ thể để thực hiện nghiêm túc.

– Hằng năm, nhà trường luôn thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định cho từng năm học của Bộ, Sở GD-ĐT. Tất cả giáo viên đều thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy đã được BGH phê duyệt theo quy định. [H5-5-01-01]

– Hằng tháng, hằng tuần nhà tr­ường tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy thông qua việc họp Ban Liên tịch và họp tổ chuyên môn, họp hội đồng. Từ đó có sự chỉ đạo, bổ sung điều chỉnh kịp thời đối với các kế hoạch hoạt động chuyên môn. [H5-5-01-03] (hồ sơ các cuộc thi kì thi của giáo viên)

– Nhà trường tiến hành các kỳ khảo sát và thực hiện nghiêm túc khách quan, đánh giá đúng thực chất việc dạy và học của thầy và trò, kết quả các kì thi phản ánh đúng thực trạng việc dạy và học của nhà trường

MỨC 2

– Nhà trường xây dựng kế hoạch dạy và học phù hợp và thực hiện chương trình hiệu quả; Trên các kế hoạch dạy học của giáo viên thể hiện rất rõ phương pháp, kĩ thuật dạy dọc, đặc biệt là nội dung hướng dẫn học sinh tự học, có sự phân hóa đối tượng học sinh phù hợp với kế hoạch dạy học

– Thông qua các kì khảo sát và dạy học giáo viên phát hiện kịp thời học sinh có tố chất và năng khiếu và cả các em học sinh gặp khó khăn trong học tập để đưa vào bồi dưỡng.

 

MỨC 3

         –  Tổ chức các cuộc thi dạy giỏi, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề để nâng cao tay nghề, lan truyền việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học.

– Thông qua các hỳ thi, hội thi phát hiện ra học sinh có năng khiếu, nhà trường thành lập các đội tuyển học sinh giỏi tổ chức ôn luyện cho các em để tham gia các kỳ thi cấp tỉnh, thành lập các câu lạc bộ để các em hoạt động thể hiện năng lực bản thân. Có rà soát kiêm tra rút kinh nghiệm cho các đợt tiếp theo.

– Kết quả dạy học sinh giỏi qua các năm: [H5-5-01-04]

– Kết quả Hùng biện tiếng anh

– Kết quả các cuộc thi Olympic

– Các cuộc thi khác của học sinh

[H5-5-01-04]- kết quả HSG, các cuộc thi STKHKT, Tuổi hồng, thể thao…

  1. Điểm mạnh:

– Công tác kế hoạch được nhà trường xây dựng có hệ thống, khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, có sự thống nhất từ BGH, tổ chuyên môn và các đoàn thể và cán bộ, giáo viên, nhân viên; Kế hoạch sát với thực tế và được thực hiện đúng thời gian quy định

– Các bộ phận chuyên môn luôn bám sát theo kế hoạch thời gian năm học, thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập. Nề nếp sinh hoạt chuyên môn được duy trì tốt, công tác rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.

  1. Điểm yếu:

– Còn một số giáo viên thực hiện kế hoạch chương trình còn chậm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Nghiêm túc triển khai thực hiện hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GD-ĐT đối với chương trình THPT. Chỉ đạo các tổ bộ môn xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và phù hợp với điều kiện của nhà trường.

 

BGH; TCM Lập các kế hoạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đầu năm học, định kỳ hết học kì I và cuối năm  
Nghiên cứu dự thảo chương trình học mới, từng bước tiếp cận việc dạy và học chương trình mới trong trường THPT BGH; GVBM Nghiên cứu tài liệu, thảo luận, phân công các chiệm vụ cho các thành viên chịu trách nhiệm chuyên trách Từ tháng 2 năm 2021.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập rèn luyện

Mức 1:

  1. a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
  2. b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
  3. c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

Mức 2:

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

Mức 3:

Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nhà trường quan tâm nhiều đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cụ thể tạo điều kiện cho các em trong việc miễn giảm một số hoạt động học tập, hỗ trợ các em thông qua hoạt động quyên góp ủng hộ, hoặc trao thưởng tặng quà cho các em học sinh nghèo vượt khó.

– Đối với những học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn trong học tập, mỗi giáo viên đều có phương pháp giảng dạy phù hợp.

– Định kỳ rà soát học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập để có các biện pháp giúp đỡ các em. [H5-5-02-01]

– Trong nhà trường hoạt động của đoàn thanh niên cũng phát triển khá mạnh, các em học sinh tình nguyện lao động và tổ chức quyên góp tiền để ủng hộ học sinh nghèo vượt khó. [H5-5-02-02] ( Ủng hộ, miễn học phí …)

MỨC 2

– Tất cả các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở các mức độ khác nhau đều được nhà trường và các tổ chức đoàn thể giúp đỡ và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập sau mỗi năm học: [H5-5-02-01]

MỨC 3

– Hàng năm nhà trường nhận được nhiều cờ và các em học sinh nhận được giấy khen ở tất cả các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao, các cuộc thi cấp tỉnh.

  1. Điểm mạnh:

– Việc ủng hộ tạo điều kiện cho các em học sinh nghèo vượt khó nhận được sự ủng hộ tuyệt đối và đồng lòng của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường.

– Hoạt động của câu lạc bộ sức sống xanh rất hiệu quả đã góp vai trò quan trọng trong việc giúp đợ học sinh nghèo vượt khó về mặt tinh thần và vật chất.

  1. Điểm yếu:

– Nguồn kinh phí để hỗ trợ cho học sinh nghèo vượt khó trong nhà trường khá hạn chế. Trường họ ở địa bàn nông thôn tỉ lệ hộ nghèo khá cao.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tiếp tục quyên góp và triển khai lao động công ích để tăng nguồn thu cho câu lạc bộ “ Sức sống xanh”  tăng nguồn thu tạo điều kiện tốt hơn nữa cho các em học sinh được đi học, tổ chức tốt các cuộc quyên góp hiệu quả để “ không có bạn nào bị lùi lại phía sau”

 

BGH; Đoàn TN Sự ủng hộ của GV, HS, các doanh nghiệp Tháng 1 hàng năm; Tài khoản tiếp nhận trong cả năm học.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

Mức 1:

  1. a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
  2. b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
  3. c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

Mức 2:

Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nội dung giáo dục địa phương được giáo viên bộ môn Văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục Công dân…trong nhà trường thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch dạy học bộ môn, qua việc soạn giáo án góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn, tạo hứng thú, động lực học tập cho học sinh. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức hoạt động ngoại khóa, tham quan và các buổi giao lưu văn hóa, sinh hoạt lớp…

– Nhà trường đã tiến hành kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục địa phương thông qua các tiết kiểm tra định kỳ các môn Địa lí, Lịch sử và Giáo dục Công dân theo qui định của Bộ GD-ĐT.

– Mỗi năm học, theo chỉ đạo của BGH,  các tổ chuyên môn tiến hành rà soát, đánh giá tài liệu giáo dục địa phương, có biên bản đánh giá rà soát công tác này, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phư­ơng làm phong phú thêm nội dung bài dạy góp phần thực hiện mục tiêu môn học. [H5-5-03-01]

MỨC 2

– Cùng với nội dung giáo dục địa lý địa phương lồng ghép trong chương trình học, học sinh còn được trải nghiệm thực tế thông qua các buổi trải nghiệm do nhà trường hướng dẫn, các lớp học được đến thức tế một số địa điểm ở địa phương như cuộc thăm các xưởng sản xuất, thăm viện bảo tàng, các lễ hội truyền thống, tham gia lễ thắp hương tri ân các anh hung liệt sĩ

  1. Điểm mạnh:

– Các bộ môn theo yêu cầu đã thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương. Trong quá trình giảng dạy có cập nhật tài liệu như hình ảnh, lịch sử đảng bộ địa phương làm phong phú thêm nội dung bài dạy góp phần thực hiện mục tiêu môn học.

– Các môn học có nội dung giáo dục địa phương đã chủ động sưu tầm, biên soạn thành bộ tài liệu, giáo án dùng chung thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn.

  1. Điểm yếu:

– Tài liệu về địa phư­ơng ch­ưa phổ biến rộng rãi nên giáo viên phải mất nhiều thời gian tìm kiếm và học sinh cũng ít có cơ hội để tiếp cận.

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
  – Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận theo chủ đề trong các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi giao l­ưu văn hoá, văn nghệ giữa các lớp. Vào ngày lễ kỉ niệm, nhà trư­ờng tổ chức cho các em học sinh giao lư­u gặp gỡ các khách mời đó là những nhân chứng lịch sử ở quê hương để giúp các em có thêm tầm nhìn và thắp sáng cho các em những ­ước mơ cao đẹp để các em tiếp nối truyền thống tốt đẹp của quê hư­ơng.

 

BGH; Đoàn TN và các lớp học Các buổi hoạt động ngoại khóa Hàng tháng theo chủ đề.  
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

Mức 1:

  1. a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;
  2. b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
  3. c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Mức 2:

  1. a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
  2. b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
  3. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Nhà trư­ờng có kế hoạch lồng ghép việc giáo dục kĩ năng sống thông qua các giờ dạy chính khóa một cách thích hợp và thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt dưới cờ và các lớp tập huấn công tác kỹ năng Đoàn, việc thực hiện ch­ương trình lồng ghép của giáo viên tương đối tốt. Xây dựng nội dung về ứng xử văn hoá trong 10 điều văn minh giao tiếp, phổ biến giáo dục tới từng học sinh vào đầu khóa học. [H5-5-04-01]

– Nhà trường luôn xem trọng giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông bằng cách phân luồng giao thông khi đi qua khu vực cổng trưởng đến UBND xã Yên Cường; cách tự phòng chống tai nạn giao thông và các tai nạn thương tích khác thông qua việc giảng dạy môn Sinh học, Giáo dục Công dân, Thể dục, Quốc phòng. Hằng năm nhà trường phối hợp với Công an xã Yên Cường tổ chức tuyên truyền về Luật an toàn giao thông, giúp học sinh có ý thức thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông.

– Hằng năm, Nhà trường tổ chức các buổi tuyên truyền, ngoại khóa về chủ đề về sức khỏe sinh sản vị thành niên, về giới, tình bạn, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; thực hiện tốt việc tích hợp nội dung này trong các môn Sinh học, Giáo dục Công dân… Trong nhà trường có xây dựng đủ các nội qui, quy định và 10 điều văn minh trong giao tiếp đến từng lớp, đảm bảo cho HS dễ nhớ, dễ nhìn nhằm giáo dục các em sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp.

[H5-5-04-02]

  • Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch trải nghiệm sáng tạo cho học sinh một cách hiệu quả [H5-5-04-02]

MỨC 2

– Hoạt động trải nghiệm gắn liền với từng đối tượng khối học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi và logic bài học gắn với trải nghiệm thực tế

– Sau mỗi buổi trải nghiệm nhà trường đều rà soát đánh giá kết quả đạt được và có kế hoạch hợp lý hơn cho đợt sau. [H5-5-04-02]

  1. Điểm mạnh:

– Trường có kế hoạch cho từng hoạt động ngoài giờ lên lớp và trải nghiệm sáng tạo cụ thể, rõ ràng, hình thức sinh hoạt phong phú. Hầu hết học sinh tích cực tham gia các hoạt động. – Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống có tác dụng tạo ra đư­ợc môi trường giáo dục lành mạnh, chất l­ượng giáo dục toàn diện của nhà trường đ­ược nâng lên, các chuẩn mực của học sinh, của đội viên dần đ­ược bổ sung và hoàn thiện.

  1. Điểm yếu:

–  Một số học sinh chưa mạnh dạn trong việc tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp còn chưa phong phú về chủ đề, hiệu quả tuyên truyền qua các nội dung giáo dục trên sân khấu còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên về khả năng giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Xây dựng cho HS thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động tại tr­ường và ở gia đình BGH; GV Tổ chức hội thảo cấp trường và tập huấn theo tinh thần chung của SGD Tháng 9 hàng năm  
– Đa dạng hoá các hình thức giáo dục, các hình thức tổ chức ngoại khoá để thu hút học sinh tham gia.

 

BGH; GVBM Tổ chức trải nghiệm tập chung hoặc theo lớp gắn với môn học.    
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh

Mức 1:

  1. a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;
  2. b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;
  3. c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

Mức 2:

  1. a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
  2. b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

Mức 3:

Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

– Việc lập kế hoạch và thực hiện nội dung định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương diễn ra thường xuyên. Các kế hoạch thể hiện ở sợ lồng ghép vào tiết dạy của các bộ môn như Văn, Sử, Địa, GDCD … các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, lao động với các chủ đề về tình yêu quê hương đất nước, thanh niên với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giáo dục giới tính, vấn đề hướng nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm đã được thực hiện hiệu quả. 100 %  học sinh  được trải nghiệm kiến thức liên quan đến môn học.[H5-5-05-01]

– Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục

– Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

MỨC 2

– Ban nề nếp nhà trường giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm, Ban chấp hành đoàn trường giao nhiệm vụ cho các chi đoàn, sau các đợt đánh giá xếp loại thi đua sẽ cho học sinh đoàn viên thanh niên tự đánh giá năng lực và xếp loại đạo đức cũng như kết quả giáo dục rèn luyện của bản thân.

– Các em học sinh có cơ hội được thể hiện bản thân thông qua các chương trình hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, các em được trải nghiệm. Học sinh được vận dụng kiến thức vào thực tiễn đang từng bước hình thành và phát triển. [H5-5-05-02]

MỨC 3

– Học sinh được tham gia vào nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm sáng tạo khoa học kỹ thuật mang lại kết quả đáng biểu dương cho nhà trường. [H5-5-05-02]

  1. Điểm mạnh:

– Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tất cả các hoạt động của nhà trường.

– Các tổ nhóm chuyên môn, Ban nề nếp, Đoàn trường có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo trong các hoạt động tuyên truyền và định hướng phát triển năng lực.

– Học sinh nhiệt tình tham gia tích cực các hoạt động giáo dục kĩ năng sống đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm.

  1. Điểm yếu:

– Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn gặp khó khăn ở một số bộ môn nguyên nhân chính là do việc thu thập tài liệu còn hạn chế.

– Còn dành ít thời gian cho các hoạt động ngoại khóa đặc biệt là các chủ đề liên quan đến trải nghiệm

– Việc tuyên truyền giáo dục kĩ năng sống cho học sinh còn hạn chế do các chủ đề chưa phong phú, đôi khi nội dung tuyên truyền chưa sắc nét dẫn đến việc tiếp thu và ứng dụng trong thực tế của học sinh còn chưa đạt kết quả cao.

– Việc tự đánh giá bản thân của các em còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Tăng cường trải nghiệm sáng tạo ngay tại địa phương để giáo dục cho các em tinh thần ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng.

 

BGH; GVBM Ở địa phương có nhiều doanh nghiệm sản xuất phù hợp    
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục

Mức 1:

  1. a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
  2. b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
  3. c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

Mức 2:

  1. a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
  2. b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

Mức 3:

  1. a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:

– Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 20% đối với trường chuyên;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 25% đối với trường chuyên;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 20% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 55% đối với trường chuyên;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 25% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 60% đối với trường chuyên;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc vùng khó khăn: không quá 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc các vùng còn lại: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;

– Đối với nhà trường có lớp tiểu học: Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 95%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học;

– Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 98% đối với trường chuyên.

  1. b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:

– Vùng khó khăn: Không quá 03% học sinh bỏ học, không quá 05% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;

– Các vùng còn lại: Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học.

  1. Mô tả hiện trạng

MỨC 1

Trong 05 năm liên tiếp kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm; tỉ lệ tốt nghiệp; định hướng phân luồng học sinh trong nhà trường đạt mức theo kế hoạch đề ra của các năm học.

Xếp loại học lực:

-Trung bình trong 5 năm học qua:

+ Tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên 97,2% .

+ Tỉ lệ học sinh xếp loại khá trên 50% .

+ Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi trên 15%

Bảng thống kê số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi

qua các năm.

Năm học 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-2022
Số lượng HS đạt giải trong các kì thi HS giỏi  (giải) 21 22   28 24
Xếp giải toàn đoàn KK Ba   KK KK

 

Bảng kết quả xếp loại học lực của học sinh trong 5 năm

(từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021)

Số liệu Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022
Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi ( %)  9.5%  12.7%

 

14.3% 15.6% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá( %) 49.2% 51.1% 55.6% 56.6% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại TB( %) 38% 31.9% 28% 25.4% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém( %) 3.3% 4.3% 2.1% 2.4% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt( %) 77.7% 78.3% 73.5% 78.7% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá( %) 18.5% 18.0% 20.4% 16.7% %
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu( %) 3.7% 3.7% 6.1% 4.6% %

 

 

Bảng thống kê số lượng học sinh đỗ tốt nghiệp qua các năm.

Năm học 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-2022
Số học sinh đạt 369 375 367 413 376
Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp 100% 99.7% 99.5  

100%

100%
Tỉ lệ đỗ cao đẳng và đại học 65% 70% 92% 92% 95%

 

 

1.3. Thi vào ĐH, CĐ và THCN:

– Tỉ lệ tốt nghiệp đạt trên 99%

– Tỉ lệ học sinh đỗ vào cao đẳng đại học trung bình trên 70% [H5-5-01]

 

MỨC 2

– Trong 05 năm liên tiếp tỉ lệ học sinh xếp hạnh kiểm loại khá, tốt trở lên ngày càng tăng; đặc biệt tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu kém, và học sinh phải rèn luyện lại trong hè không còn. [H5-5-01]

MỨC 3

– Tỉ lệ học sinh thi lại giảm theo các năm; Tỉ lệ học sinh lên lớp tăng theo thời gian tính đến thời điểm hiện tại [H5-5-02]

  1. Điểm mạnh:

– Học sinh chăm ngoan, học giỏi, say mê học tập, đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ.

– BGH có kế hoạch chỉ đạo khoa học, tổ chức quản lý chặt chẽ việc thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn, luôn sâu sát với phong trào.Tổ chức lớp học theo hướng cho học sinh tự đăng ký nguyện vọng học các môn sau đó phân luồng lớp học để việc dạy và học của giáo viên với học sinh đúng với nguyện vọng và đối tượng.

– Nhà tr­ường dành nhiều thời gian, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên làm việc, nghiên cứu tài liệu phục vụ chuyên môn.

  1. Điểm yếu:

– Một bộ phận học sinh còn nhận thức chậm so với nhận thức của HS toàn trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 

Giải pháp cụ thể/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện (chủ trì/ phối hợp/ giám sát) Điều kiện để thực hiện Mốc thực hiện/thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
– Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, thống nhất cơ chế phối hợp giữa tổ chuyên môn, các đoàn thể và cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

 

BGH; Tổ CM; GVBM Lập kế hoạch triển khai thực hiện cso theo dõi đánh giá Tháng 8 hàng năm có sự điều chỉnh theo thời gian  
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá. Bố trí giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn vững vàng dạy các lớp cuối cấp để đảm bảo chất lượng thi  THPT Quốc gia và ĐH.

 

BGH; Tổ CM; GVBM Tự bồi dưỡng thường xuyên; tổ chức các cuộc thi hội thi.    
  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

* Điểm mạnh nổi bật:

– Nhà trường có đội ngũ giáo viên tâm huyết, trí tuệ, năng động, sáng tạo dưới sự chỉ đạo của BGH nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm là yếu tố cơ bản làm nên những thành tích rực rỡ, tạo thương hiệu chất lượng cao cho nhà trường trong nhiều năm qua.

– Học sinh của trường chăm ngoan, học giỏi, năng động, sáng tạo, đoàn kết dành nhiều giải cao trong các kì thi, kì giao lưu, xứng đáng với truyền thống của nhà trường.

* Điểm yếu:

            – Một số ít giáo viên còn hạn chế trong vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

– Môi trường giáo dục đang bị tác động bởi tệ nạn xã hội ngày càng nhiều, đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên đã và đang xuống cấp, nhiều dịch vụ trò chơi thu hút các em học sinh dẫn đến một số ít học sinh thiếu tự chủ sa vào con đường ham chơi, lười học.

* Số tiêu chí đạt yêu cầu là: 6/6 đạt 100%

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Hướng dẫn: Trường nhận thấy không đáp ứng yêu cầu của Mức 4 thì bỏ phần này.

Tiêu chí:………………………………………………………………………………………….

  1. Mô tả hiện trạng

………………………………………………………………………………………………………..

  1. Điểm mạnh

………………………………………………………………………………………………………..

  1. Điểm yếu

………………………………………………………………………………………………………..

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

………………………………………………………………………………………………………..

  1. Tự đánh giá: Đạt (hoặc không đạt)

………………………………………………………………………………………………………..

Kết luận đánh giá tiêu chí Mức 4:

Hướng dẫn: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu của các tiêu chí Mức 4; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

  1. Những điểm mạnh:

– Nhà trường là một tổ chức công lập có cơ cấu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường THPT. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu Tiên tiến; các tổ chuyên môn, các tổ chức, các bộ phận trong nhà trường hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Đội ngũ cán bộ quản lí của trường nhiệt tình, năng động, có khả năng quản lí và quy tụ quần chúng tốt. Tập thể giáo viên, nhân viên đoàn kết, tâm huyết, trí tuệ, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nhiều giáo viên đạt các danh hiệu cao quý. Học sinh của trường chăm ngoan, học giỏi, chủ động, sáng tạo, đoàn kết, kĩ năng sống tốt, tính tự lập cao;

– Khuôn viên nhà trường rộng, nhà trường có đủ phòng học và các phòng chức năng, khu vui chơi luyện tập, các công trình phục vụ sinh hoạt… với đủ trang thiết bị theo quy định của Điều lệ trường THPT và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

– BGH nhà trường tích cực, chủ động trong công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên, phối hợp với các tổ chức xã hội để huy động nguồn lực xây dựng trường và môi trường giáo dục;

– Những cơ hội mà nhà trường có được là nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng giáo dục tiếp tục được khẳng định, thương hiệu nhà trường được nâng cao.

  1. Những tồn tại:

– Đội ngũ CBGV, NV: một số ít giáo viên việc tiếp cận với công nghệ thông tin còn hạn chế.

– Chất lượng học sinh: do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường nên một số ít học sinh vẫn còn ham chơi ảnh hưởng đến kết quả học tập.

– Cơ sở vật chất: CSVC nhà trường xây dựng đã lâu năm,  xuống cấp chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục:

– Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV, NV cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới.

– Tiếp tục đổi mới quản lý trong đó coi trọng vấn đề chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; nâng cao việc đào tạo bồi dưỡng tự học, tự rèn luyện của cán bộ quản lý, CBGV nhà trường.

– Tăng cường việc quản lý hồ sơ, sổ sách của tập thể nhà trường, của các cá nhân cán bộ – giáo viên – nhân viên coi đó là những minh chứng cụ thể chứng minh cho công tác quản lý chất lượng giáo dục nhà trường.

– Tiếp tục xây dựng nhà trường có nếp sống văn hoá cấp tỉnh, đẩy mạnh các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.

– Căn cứ vào các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường THPT Phạm Văn Nghị đã tiến hành thu thập thông tin, minh chứng, khảo sát, xử lí và dự thảo báo cáo. Nhà trường tự đánh giá:

84/84 chỉ báo đạt yêu cầu = 100%

28/28 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

Nhà trường tự đánh giá: Đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 4

Trường THPT Phạm Văn Nghị xin trân trọng báo cáo và cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục.

 

Ý Yên, ngày    tháng 05 năm 2022

                         

                       HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Cuông 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *